Xét nghiệm đo mật độ xương là gì? Đối tượng đo mật độ xương?

Kiểm tra mật độ xương là phương pháp sử dụng tia X để đo hàm lượng canxi và các khoáng chất khác trong xương, từ đó bạn có thể phòng ngừa và phát hiện bệnh loãng xương một cách chính xác.

1. Phương pháp đo mật độ xương là gì?

Đo mật độ xương (hay còn gọi là kiểm tra mật độ chất khoáng của xương) là một phương pháp chẩn đoán bệnh loãng xương. Hiện nay, phương pháp phổ biến nhất để đo loãng xương là quét DEXA (Dual Energy X-ray Absorptiometry). Phương pháp này sử dụng tia X để đo canxi và các khoáng chất khác trong xương; Thường được đo ở gót chân, cột sống, hông, bàn tay hoặc cổ tay. Mật độ xương càng cao thì xương càng chắc khỏe và nguy cơ gãy xương càng thấp.

Đo khối lượng xương (BMD) bằng phương pháp Đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DXA) tại các vị trí trung tâm như hông hoặc cột sống thắt lưng, giúp chẩn đoán xác định bệnh loãng xương, đánh giá mức độ loãng xương, tiên lượng nguy cơ gãy xương và theo dõi điều trị.

Đo khối lượng xương vùng ngoại vi (gót chân, ngón tay,…) bằng các phương pháp (DXA, siêu âm,…) nhằm tầm soát loãng xương trong cộng đồng.

Hãy đi khám và đo mật độ xương để phát hiện và đánh giá mức độ loãng xương.

2. Hiểu rõ hơn về phương pháp quét DEXA

Có hai loại máy quét DEXA: máy DEXA trung tâm và máy DEXA ngoại vi.

Với phương pháp này, bạn sẽ tiếp xúc với một lượng nhỏ bức xạ (nhỏ hơn lượng tia X trong một lần chụp X-quang ngực).

3. Cách chẩn đoán qua kết quả quét DEXA

Theo tiêu chuẩn đo mật độ xương của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kết quả chụp DEXA được biểu thị bằng T-score để so sánh kết quả với giá trị mật độ xương trung bình.

T-score nhỏ hơn -2,5 (trung bình -2,5 độ lệch chuẩn so với trung bình): Chẩn đoán loãng xương. T score nhỏ hơn -2,5 và gãy xương: Chẩn đoán loãng xương nặng.

4. Đối tượng đo mật độ xương

Người có thể chất kém phát triển từ nhỏ với chỉ số BMI < 19, còi xương, suy dinh dưỡng, chế độ ăn ít đạm, thiếu canxi hoặc tỷ lệ canxi/photpho trong khẩu phần ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể không hấp thu được vitamin D,… Từ đó, khối lượng đỉnh khoáng xương ở tuổi trưởng thành thấp, đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây loãng xương.

Tiền sử gia đình bố mẹ bị loãng xương hoặc gãy xương do hút thuốc lá,… làm tăng đào thải canxi qua thận và giảm hấp thu canxi ở đường tiêu hóa. Mắc một số bệnh: Suy tuyến sinh dục nam và nữ (suy buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt bỏ buồng trứng). trứng, rối loạn chức năng tinh hoàn,…), các bệnh nội tiết: cường giáp, cường cận giáp, cường vỏ thượng thận, các bệnh mãn tính đường tiêu hóa làm hạn chế hấp thu canxi, vitamin D, protein… ảnh hưởng đến chuyển hóa canxi và tạo xương, bệnh thận mãn tính hoặc lâu dài chạy thận nhân tạo gây mất canxi niệu, các bệnh mãn tính về xương khớp, đặc biệt là viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp. Sử dụng lâu dài một số loại thuốc: Thuốc chống động kinh (Dihydan), thuốc tiểu đường (Insulin), thuốc chống đông máu (Heparin) và đặc biệt là nhóm chống viêm Corticoid (Corticoid một mặt ức chế quá trình tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu canxi ở ruột, tăng thải canxi ở thận và tăng hủy xương). Người cao tuổi có nguy cơ loãng xương. Phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ loãng xương. xương xẩu.

Phụ nữ sau mãn kinh có nguy cơ loãng xương cao hơn.

5. Theo dõi và quản lý loãng xương

Bệnh nhân phải điều trị lâu dài và được theo dõi chặt chẽ để đảm bảo tuân thủ điều trị. Nếu không tuân thủ điều trị sẽ không có phương pháp điều trị hiệu quả. Đo khối lượng xương (phương pháp DXA) 2 năm/lần để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị. Thời gian điều trị loãng xương kéo dài từ 3 – 2 năm. 5 năm (tùy theo mức độ loãng xương), sau đó bệnh nhân cần được đánh giá lại và bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị tiếp theo.