Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Chẩn đoán và điều trị

Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn được chẩn đoán dựa trên các tiêu chí cụ thể. Dựa trên các tiêu chí chẩn đoán, bệnh nhân sẽ được bác sĩ kê đơn phù hợp và hiệu quả.

1. Chẩn đoán nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Chẩn đoán nội tâm mạc nhiễm khuẩn ở bệnh nhân bao gồm:

Thổi vào tim;

Các sự kiện tắc nghẽn mạch không xác định;

Nhiễm trùng máu không rõ nguồn gốc;

Sốt ở bệnh nhân van nhân tạo, van tim, tim bẩm sinh, suy tim, rối loạn dẫn truyền.

Ngoài các gợi ý chẩn đoán trên, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng được chẩn đoán dựa trên các tiêu chuẩn Duke bao gồm các tiêu chuẩn chính và dưới tiêu chuẩn: Cụ thể:

1.1 Tiêu chuẩn chính

Nuôi cấy máu dương tính với vi khuẩn thông thường gây nhiễm trùng:

Vi khuẩn điển hình thích hợp cho vi khuẩn được phân hủy từ hai nền văn hóa máu riêng biệt (Streptococci Viridans, Streptococcus Bovis, S. Aureus, Enterococcus, nhóm HACEK);

Loại vi khuẩn phù hợp với các vi khuẩn gây viêm nội mạch được phân lập từ quá trình nuôi cấy máu dương tính liên tục: Có ít nhất 2 lần cấy máu dương tính từ các mẫu máu được lấy cách nhau 12 giờ hoặc cả 3 lần. Cấy máu dương tính hoặc cấy ghép trên 4 lần, phần lớn dương tính lần đầu và lần cuối lấy mẫu máu cách nhau ít nhất 1 giờ.

Bằng chứng tổn thương tim:

Siêu âm tim cho thấy nhiễm trùng như mụn cóc, áp xe, một phần mở của van nhân tạo mới xuất hiện;

Van mở mới xuất hiện.

1.2 Tiêu chuẩn phụ trợ

Có bệnh tim phổ biến trong viêm nội tâm mạc, tiêm chích ma túy;

Sốt cao hơn 38 độ;

Dấu hiệu trong mạch máu: tắc nghẽn động mạch lớn, nhiễm trùng, phình động mạch nấm, xuất huyết nội sọ, chảy máu kết mạc…;

Các dấu hiệu miễn dịch như viêm cầu thận, nốt sần lerer, rothes, các yếu tố thấp;

Bằng chứng nhiễm trùng: nuôi cấy máu dương tính nhưng không đáp ứng tiêu chuẩn chính hoặc có bằng chứng huyết thanh về các đặc điểm nhiễm trùng hoạt động phù hợp với mầm bệnh hoặc gặp phải trong nhiễm trùng.

Chẩn đoán xác định bao gồm hai tiêu chí chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính kết hợp 3 tiêu chuẩn phụ hoặc năm tiêu chuẩn phụ. Chẩn đoán nghi ngờ viêm nội tâm mạc (có dấu hiệu viêm nội tâm mạc nhưng không đủ chẩn đoán) nhưng không thể loại trừ 1 tiêu chí chính và 1 tiêu chí phụ hoặc 3 tiêu chí phụ.

Chẩn đoán loại bỏ viêm nội tâm mạc bao gồm xác nhận chẩn đoán khác hoặc sau 4 ngày điều trị kháng sinh, sinh thiết hoặc tử vong không phát hiện bằng chứng của bệnh hoặc không đáp ứng các tiêu chuẩn chẩn đoán nói trên.

2. Dự đoán nguyên nhân gây nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Viêm nội tâm mạc dương tính: do streptococcal và Enterococci, staphylococcus;

Viêm nội tâm mạc âm tính âm tính với máu: Do sử dụng kháng sinh trước đó, họng liên cầu khuẩn;

Viêm nội soi luôn có nuôi cấy máu âm tính thực sự do vi khuẩn nội bào, máu đen, nuôi cấy tế bào hoặc khuếch đại gen;

Viêm nội tiết đi kèm với nuôi cấy máu âm tính, mặc dù nó chưa được sử dụng trong kháng cung điện do vi khuẩn khó nuôi cấy như các biến thể dinh dưỡng, vi khuẩn Gram âm của Hacek, Brucella và các nhóm nấm.

3. Điều trị viêm nội tâm mạc

3.1 Điều trị y tế

Điều trị không có kết quả nuôi cấy máu:

Điều trị kháng sinh sớm (ngay sau khi cấy máu 3 lần) với mục đích tiêu diệt vi khuẩn trong mụn cóc. Sử dụng kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn, liều cao, kết hợp với hai loại kháng sinh.

Nên sử dụng đường truyền tĩnh mạch.

Thời gian từ 4 – 6 tuần.

Lựa chọn thuốc kháng sinh tốt nhất nên dựa trên nuôi cấy máu và thuốc kháng sinh.

Điều trị trong khi chờ kết quả nuôi cấy máu:

Viêm nội tâm mạc tự nhiên: Một trong 3 lựa chọn sau:

Ampicilin-Sulbactam: 12g/24h, chia 4 lần, TM x 4-6 tuần và Gentamicin sulfat 3mg/kg/24h chia 3 lần tiêm tĩnh mạch/lao x 5-14 ngày.

Vancomycin 30mg/kg/24h chia 2 lần trộn với 200ml 0,9% NaCl hoặc 5% glucose tiêm tĩnh mạch ít nhất 60 phút x 4-6 tuần và Gentamicin sulfate 3mg/kg/24h chia 3 lần tiêm tĩnh mạch/tiêm tĩnh mạch/ lao x 5-14 ngày và Ciprofloxacin 1000 mg/24h uống x 4-6 tuần hoặc 800mg/24h chia 2 lần tiêm tĩnh mạch x 4-6 tuần.

Chú ý:

+ Vancomycin dành cho bệnh nhân dị ứng penicillin.

+ Trẻ em không được vượt quá liều lượng thuốc đối với người lớn bình thường.

Ampicilin-Sulbactam 300mg/kg/24h chia 4-6 lần tiêm tĩnh mạch và gentamicin sulfate 3mg/kg/24h chia 3 lần tiêm tĩnh mạch/lao x 5-14 ngày. Và Vancomycin 40mg/kg/24h chia 2-3 lần truyền tĩnh mạch như trên. Và ciprofloxacin 20-30mg/24h chia 2 lần tiêm tĩnh mạch hoặc uống.

Viêm endotological của nhiễm trùng van nhân tạo xảy ra <1 năm sau khi phẫu thuật thay van tim:

– Người lớn: Kết hợp 4 loại kháng sinh sau:

+ Vancomycin 30mg/kg/24h chia 2 lần tiêm tĩnh mạch như trên x 6 tuần.

+ Gentamicin sulfate 3mg/kg/24h chia 3 lần tiêm tĩnh mạch/lao x 2 tuần.

+ Cefepim 6g/24h chia 3 lần tiêm TM x 6 tuần.

+ Rifampin 900mg/24h chia 3 lần hoặc trộn với 5% glucose X 6 tuần.

– Trẻ em: Kết hợp 4 loại kháng sinh sau:

+ Cefepim 150mg/kg/24h chia 3 lần tiêm tĩnh mạch (TE> 2 tháng).

+ Rifampin 20mg/kg/24h chia 3 lần hoặc tiêm tĩnh mạch (trộn với dung dịch glucose 5%).

+ Liều lượng Vancomycin và đường như trên.

+ Liều lượng gentamicin và đường như trên.

Viêm nội soi của nhiễm trùng van nhân tạo xảy ra> 1 năm sau phẫu thuật thay van tim: Điều trị như viêm nội tâm mạc van tự nhiên, thời gian 6 tuần.

Điều trị khi có kết quả nuôi cấy máu: kết hợp với kháng sinh đặc hiệu theo kháng sinh, thời gian điều trị từ 4 – 6 tuần, đặc biệt là với thời gian aminoside điều trị nên ngắn nhất nếu có thể (5 – 14 ngày) Không quá 14 ngày.

3.2. Điều trị phẫu thuật

Chỉ định điều trị phẫu thuật tuyệt đối cho các trường hợp sau:

Suy tim chỉ nghiêm trọng do rối loạn hoạt động của van tim (van cấp tính mở do thủng hoặc van xé, van bị tắc với lá vi mô do mụn cóc lớn).

Van tim nhân tạo không ổn định.

Nhiễm trùng không được kiểm soát bằng kháng sinh.

Nhiễm trùng viêm nội tâm mạc trên van nhân tạo tái phát sau khi sử dụng kháng sinh tối ưu

Trong các trường hợp sau đây, điều trị phẫu thuật được chỉ định tương đối:

Nhiễm trùng xâm lấn xung quanh van.

Viêm nội tâm mạc tái phát sau khi sử dụng kháng sinh kháng sinh tối ưu (trên van tự nhiên).

Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng máu (-) và sốt kéo dài.

Mụn cóc lớn> 10mm

Thời gian phẫu thuật lý tưởng trong thời gian kháng sinh trong 10 ngày, không nên trì hoãn điều trị phẫu thuật để tránh tình trạng trở nên nghiêm trọng, vì vậy kháng sinh có tác dụng tối ưu 24 – 72 giờ trước khi phẫu thuật .

Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn hoặc https://nhathuochapu.vn https://bacsiviemgan.com