Viêm gan C có điều trị khỏi hoàn toàn được không, phác đồ điều trị

Khác với viêm gan B viêm gan C có thể điều trị khỏi hoàn toàn vì vậy bệnh nhân điều trị viêm gan C cần tuyệt đối tuân thủ phác đồ bác sĩ đưa ra trong quá trình điều trị

Phác đồ điều trị viêm gan C cấp tính

Khoảng 20-50% số người bị nhiễm virus viêm gan C cấp tính (HVC) tự khỏi. Do đó, bác sĩ sẽ kê toa điều trị hỗ trợ và cụ thể.

Điều trị hỗ trợ bao gồm nghỉ ngơi và điều trị các triệu chứng. Trong khi đó, điều trị cụ thể sử dụng sofosbuvir / velpatasvir hoặc glecaprevir / pibrentasvir trong 8 tuần. Đồng thời, vào tuần thứ 12 sau khi điều trị, bệnh nhân đã làm xét nghiệm tải RNA HCV để đánh giá khả năng phục hồi.

Phác đồ điều trị viêm gan C mãn tính

 Mục tiêu điều trị

Loại bỏ virus viêm gan C khỏi cơ thể, đạt được phản ứng virus bền vững. Vào tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị, tải RNA HCV < 15 IU / ml (dưới ngưỡng phát hiện), được gọi là SVR 12.

– Phòng ngừa các biến chứng liên quan đến HCV bao gồm: viêm gan tiến triển, xơ gan, ung thư gan, biểu hiện ngoại trú nặng và tử vong.

Phòng ngừa lây nhiễm virus viêm gan C trong cộng đồng.

Chỉ định và chống chỉ định để điều trị

Phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất áp dụng cho bệnh nhân được chẩn đoán mắc viêm gan C mãn tính.

Phác đồ với thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) chống chỉ định cho: trẻ em dưới 3 tuổi, phụ nữ mang thai. DAA không nên được sử dụng đồng thời với các loại thuốc có tương tác ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị hoặc gây ra các sự kiện không mong muốn.

Chế độ chứa Ribavirin (RBV) chống chỉ định ở: những người quá mẫn cảm với RBV, thiếu máu nghiêm trọng, hemoglobinopathy, phụ nữ mang thai, phụ nữ cho con bú, nam giới có bạn tình mang thai.

 Nguyên tắc của phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất

– Điều trị sớm cho bệnh nhân viêm gan C mãn tính, đặc biệt là những người bị xơ gan từ F2 trở lên, biểu hiện ngoại trú của đồng nhiễm HIV/HCV, phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ muốn mang thai, v.v.

– Chỉ định phác đồ có chứa thuốc DAA: Các cơ sở y tế nên sử dụng phác đồ có hiệu quả trong điều trị tất cả các kiểu gen nếu không thể thực hiện genotyping.

– Lựa chọn phác đồ dựa trên tình trạng xơ gan, chống chỉ định, tương tác thuốc và đi kèm.

– Bệnh nhân xơ gan mất bù cần được điều trị tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến trung ương.

Chuẩn bị điều trị

Đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh gan: Đánh giá xơ gan (bằng phương pháp không xâm lấn), chẩn đoán xơ gan, sinh thiết gan, đánh giá xơ gan bù/mất bù.

– Đánh giá bệnh đi kèm: Đánh giá chức năng thận; tình trạng đồng nhiễm viêm gan B, HIV; bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hóa; nghiện rượu.

– Đánh giá tương tác thuốc: Kiểm tra khả năng tương tác thuốc với thuốc đang được sử dụng.

– Thực hiện các xét nghiệm khi bắt đầu điều trị và theo dõi điều trị viêm gan C mãn tính: Xét nghiệm kiểu gen HCV, thử thai (đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ hoặc nghi ngờ mang thai),…

– Tư vấn bác sĩ trước khi điều trị: Về phác đồ, hiệu quả, khả năng tái nhiễm HCV, phòng ngừa tái nhiễm và nhiễm trùng, tránh đồ uống có cồn, v.v.

Phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất

Bệnh nhân viêm gan C mãn tính từ 18 tuổi trở lên không bị xơ gan, xơ gan bù và điều trị lần đầu bằng thuốc DAA:

– SOF/VEL và SOF/DAC: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần.

– SOF/LDV: Điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6 trong 12 tuần.

– GLE/PIB: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 8 tuần.

– GRZ/EBV: Điều trị kiểu gen 1 và 4 trong 12 tuần.

Trong đó, GLE/PIB và GRZ/EBV chưa được đăng ký tại Việt Nam và chưa đúng quy định. Các loại thuốc này chỉ có thể được kê đơn khi được Bộ Y tế cấp phép.

Đối với bệnh nhân từ 18 tuổi bị xơ gan mất bù và điều trị đầu tiên:

– SOF/VEL và SOF/DAC: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 24 tuần.

– SOF/VEL/RBV và SOF/DAC/RBV: Điều trị tất cả các kiểu gen trong 12 tuần.

– SOF/LDV: Điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6 trong 24 tuần.

– SOF/LDV/RBV: Điều trị kiểu gen 1, 4, 5, 6 trong 12 tuần.

Những người bị viêm gan C kiểu gen 3 bị xơ gan có tỷ lệ chữa khỏi lần lượt khoảng 80% hoặc hơn 90%, khi được điều trị bằng phác đồ với SOF / DAC hoặc với SOF / VEL.

Bác sĩ sẽ kê toa liều thuốc DAA cho từng bệnh nhân. Liều RBV sẽ được điều chỉnh theo cân nặng, mức độ thiếu máu và mức độ suy thận. Bệnh nhân tuyệt đối không nên tự ý sử dụng các loại thuốc này mà không có chỉ định của bác sĩ.

Điều trị theo dõi

Theo dõi tương tác thuốc: Đánh giá tương tác thuốc trước khi điều trị và trước khi sử dụng các loại thuốc khác trong quá trình điều trị.

– Theo dõi tác dụng không mong muốn của thuốc DAA.

– Cung cấp cho bệnh nhân thông tin về tầm quan trọng của việc tuân thủ và các lời khuyên hỗ trợ khác.

– Theo dõi đáp ứng điều trị viêm gan C mạn tính: Khi bệnh nhân đã được chữa khỏi (SVR12), sau khi điều trị được chữa khỏi, điều trị lại cho các trường hợp thất bại.

Trên đây là chi tiết phác đồ điều trị viêm gan C mới nhất của Bộ Y tế. Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ hơn về mục tiêu và nguyên tắc của quá trình điều trị bệnh lý này. Bệnh nhân nhiễm virus viêm gan C cấp tính và mãn tính cần đến cơ sở y tế uy tín có chuyên khoa gan mật để đảm bảo quy trình điều trị hiệu quả nhất.