Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng là tình trạng một hoặc nhiều thành phần của đĩa đệm (nhân nhầy, vòng xơ, đĩa sụn) bị lệch khỏi vị trí bình thường (thường do chấn thương). vào dây thần kinh gây đau theo sự phân bố của các rễ thần kinh bị chèn ép gọi là đau dây thần kinh tọa.
1. Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Nguyên nhân thoát vị đĩa đệm phổ biến nhất là do chấn thương, có thể xảy ra đột ngột như cúi người khiêng vật nặng, ngã từ trên cao xuống. Cũng có thể bị chấn thương nhẹ nhưng lặp đi lặp lại nhiều lần do nghề nghiệp như người thường xuyên phải làm việc nặng, tài xế phải ngồi lâu trên xe và thường xuyên bị rung lắc… do áp lực. Sự chèn ép làm vỡ, vỡ đĩa đệm, rách dây chằng dọc sau, đĩa đệm bị đẩy ra ngoài.
Nguyên nhân phổ biến nhất của thoát vị đĩa đệm là chấn thương, có thể xảy ra đột ngột
2. Triệu chứng chính của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Đau thần kinh tọa là triệu chứng chính của thoát vị đĩa đệm.
Các triệu chứng xuất hiện từ từ hoặc đột ngột sau một tư thế sai như cúi xuống để mang vác nặng, hoặc sau một tai nạn hoặc chấn thương. Người bệnh đau từ thắt lưng, lan xuống mông, xuống chân theo phân bố của các rễ thần kinh bị chèn ép.
Chèn ép rễ L3, L4: Đau thắt lưng lan ra trước đùi, mặt trước ống qu yển, mặt trong bàn chân, ngón 1,2. Chèn ép rễ L5: Đau thắt lưng lan ra ngoài đùi, ra trước ngoài ống chân, mu bàn chân đến ngón chân 1. Chèn ép rễ S1: Đau thắt lưng lan ra mặt sau đùi, mặt sau cẳng chân, gót chân, mép ngoài bàn chân đến ngón chân 5.
Rối loạn cảm giác: lúc đầu tê, sau mất cảm giác, cũng theo sự phân bố của rễ.
Liệt vận động: có thể yếu hoặc liệt hoàn toàn một hoặc cả hai chân.
Hội chứng đuôi ngựa: Trường hợp nặng, bệnh nhân căng hoặc tê, mất cảm giác vùng hậu môn sinh dục, bí tiểu.
4. Điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
4.1 Điều trị bảo tồn:
Các biện pháp không dùng thuốc:
Nghỉ ngơi tại giường một thời gian (thường là 1-2 ngày) trong thời gian đau dữ dội và trở lại hoạt động khi cơn đau dịu đi. Sau đó cho người bệnh tập các bài kéo giãn cột sống và tăng cường cơ bắp toàn thân như kéo xà, chống đẩy, bơi lội…
Dùng thuốc:
Tùy theo tình trạng bệnh nặng nhẹ mà bác sĩ chuyên khoa sẽ kết hợp dùng thuốc giảm đau, chống viêm, giãn cơ, chống phù nề… Thuốc tiêm corticoid tại chỗ ngày nay ít được sử dụng do có nhiều biến chứng về sau.
4.2 – Phẫu thuật
Phẫu thuật trong trường hợp: Khoảng 80% trường hợp thoát vị đĩa đệm có thể chữa khỏi bằng phương pháp bảo tồn, chỉ khoảng 20% phải phẫu thuật. Phẫu thuật được chỉ định trong các trường hợp sau:
Thoát vị đĩa đệm gây đau thần kinh tọa nặng, cấp tính không đáp ứng với thuốc giảm đau. Thoát vị đĩa đệm đã được điều trị bảo tồn không thành công trong 6-8 tuần. Thoát vị đĩa đệm tái phát sau phẫu thuật. biến chứng đĩa đệm: liệt vận động hoặc hội chứng chùm đuôi ngựa.
Ngoài các trường hợp trên, hầu hết các trường hợp còn lại (khoảng 80%) điều trị bảo tồn (nghỉ ngơi, dùng thuốc kết hợp luyện tập thể dục thể thao) đều cho kết quả tốt.
Phương pháp phẫu thuật:
Mục tiêu của phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm là giải phóng rễ thần kinh khỏi sự chèn ép của khối thoát vị, giúp người bệnh giảm đau, phục hồi vận động, sớm trở lại làm việc bình thường.
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu:
Mổ đĩa đệm qua đường rạch nhỏ phía sau với đường rạch da 3 cm, cắt dây chằng vàng một bên và một phần tối thiểu đĩa đệm, lấy bỏ khối thoát vị. Đây là phương pháp ít phá hoại, không đòi hỏi trang thiết bị đắt tiền nên phổ biến ở nước ta hiện nay.
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu
Phẫu thuật vi phẫu qua bóng nội soi:
Phẫu thuật này rút ngắn thời gian nằm viện. Phẫu thuật này đòi hỏi phẫu thuật viên phải có tay nghề cao với kính hiển vi phẫu thuật rất đắt tiền.
Nội soi cắt đĩa đệm qua lỗ hoạt dịch, lỗ đốt sống:
Lần đầu tiên được thực hiện tại Cộng hòa Liên bang Đức cho hiệu quả tốt, ít biến chứng, ít đau sau mổ. Bệnh nhân có thể xuất viện trong ngày hoặc ngày hôm sau.
Kỹ thuật xâm lấn tối thiểu có ưu điểm là ít tổn thương mô lành, ít đau, thời gian hồi phục nhanh, xuất viện sớm.