Nguy cơ mắc bệnh tim mạch theo từng cấp độ của tăng huyết áp

Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ tim mạch được chú ý nhiều nhất. Huyết áp cao làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ. Nếu bạn kết hợp béo phì, hút thuốc và cholesterol cao, nguy cơ mắc bệnh tim hoặc đột quỵ sẽ tăng lên đáng kể.

1. Các mức độ tăng huyết áp


Theo WHO, huyết áp bình thường ở người trưởng thành là huyết áp tâm thu < 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương < 90 mmHg.

Cao huyết áp, hay theo cách gọi của nhiều người, là một tình trạng phổ biến khi áp suất máu tác động lên thành mạch quá cao. Nếu mức huyết áp này tăng cao trong thời gian dài có thể gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe như tiểu đường, suy thận, đột quỵ, nguy cơ tim mạch,… thậm chí là biến chứng nguy hiểm. đến tính mạng bệnh nhân.

Các mức độ huyết áp tăng :

tiền cao huyết áp
Giai đoạn này xảy ra khi huyết áp tâm thu từ 120-130 mmHg, huyết áp tâm trương từ 80-89 mmHg. Đây là giai đoạn đầu của bệnh huyết áp tăng, nhưng không được bỏ qua, vì sẽ nhanh chóng tiến triển thành bệnh huyết áp tăng nếu không được can thiệp kịp thời.

Giai đoạn này cần có chế độ sinh hoạt hợp lý, ăn uống điều độ, ăn ít dầu mỡ, giảm muối, vận động thường xuyên.

giai đoạn 1
Nếu huyết áp tâm thu là 140-159 mmHg và huyết áp tâm trương là 90-99 mmHg thì bạn đang ở giai đoạn tăng huyết áp độ 1. Đây là giai đoạn huyết áp tăng nhẹ, ít triệu chứng và dấu hiệu. không gây tổn thương nhiều đến mạch máu cũng như các cơ quan nội tạng khác.

Lúc này, bác sĩ có thể cho bạn dùng thuốc lợi tiểu để kiểm soát huyết áp và bạn cần điều chỉnh lối sống và thường xuyên kiểm soát huyết áp.

giai đoạn 2
Tăng huyết áp độ 2 là khi huyết áp tâm thu từ 160–179 mmHg và huyết áp tâm trương từ 100 đến 109 mmHg. Lúc này, các dấu hiệu tổn thương đã rõ ràng như: hẹp một phần hoặc toàn bộ mạch vành, xơ vữa động mạch, phì đại thất trái… đều có thể phát hiện qua siêu âm.

Tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn bất cứ lúc nào, vì vậy bác sĩ sẽ kê đơn thuốc lợi tiểu kết hợp với thuốc hạ huyết áp.

giai đoạn 3
Chỉ số huyết áp đo được khi nghỉ ngơi vượt quá 180 mmHg đối với huyết áp tâm thu và trên 110 mmHg đối với huyết áp tâm trương. Tình hình hiện nay đang ở mức báo động đỏ, cực kỳ nguy hiểm. Lúc này các cơ quan nội tạng và mạch máu đã bị tổn thương nặng nề như: phình mạch, tắc động mạch, đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ, tai biến mạch máu não, suy tim. xuất huyết thận, võng mạc,… thậm chí dẫn đến tử vong.

tăng huyết áp đơn độc
Tăng huyết áp đơn độc có hai loại, tăng huyết áp tâm thu đơn độc và tăng huyết áp tâm trương đơn độc. Tăng huyết áp tâm thu đơn độc được định nghĩa là huyết áp tâm thu lớn hơn 140 mmHg kết hợp với huyết áp tâm trương bình thường (<90 mmHg). Tăng huyết áp tâm trương đơn độc là khi huyết áp tâm thu nhỏ hơn 140 mmHg và huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mmHg. Những tình trạng này thường lành tính nhưng không nên xem nhẹ.

2. Nguy cơ mắc bệnh tim mạch theo từng mức độ khi huyết áp tăng


Dựa vào phân loại huyết áp, số yếu tố nguy cơ tim mạch và biến cố tim mạch để có chiến lược quản lý, theo dõi và điều trị lâu dài.

Nguy cơ mắc bệnh tim mạch theo từng mức độ huyết áp tăng như sau:

3. Tránh nguy cơ tim mạch nhờ điều trị cao huyết áp

3.1. Nguyên tắc chung


Cao huyết áp là bệnh mạn tính nên cần được theo dõi thường xuyên, điều trị đúng, đủ hàng ngày và phải điều trị lâu dài.
Mục tiêu điều trị là đạt được “huyết áp mục tiêu” và giảm thiểu “nguy cơ tim mạch”. Huyết áp phải < 140/90 mmHg và thấp hơn nếu bệnh nhân có thể chịu đựng được.
Nếu nguy cơ tim mạch cao đến rất cao, huyết áp mục tiêu nên là <130/80 mmHg.
Khi đã đạt huyết áp mục tiêu, cần tiếp tục duy trì phác đồ điều trị lâu dài, đồng thời theo dõi chặt chẽ, định kỳ để điều chỉnh kịp thời.
Điều trị nên cực kỳ tích cực ở những bệnh nhân đã bị tổn thương cơ quan đích. Không nên hạ huyết áp quá nhanh để tránh biến chứng thiếu máu cục bộ cơ quan đích, trừ trường hợp cấp cứu.


3.2. Các biện pháp tích cực để thay đổi lối sống


Đây là biện pháp áp dụng cho mọi bệnh nhân nhằm ngăn ngừa bệnh tiến triển và giảm huyết áp, giảm số lượng thuốc cần dùng như:

Có chế độ ăn uống hợp lý, đảm bảo đủ kali và các nguyên tố vi lượng. Giảm lượng muối (< 6 gam muối hoặc 1 thìa cà phê muối mỗi ngày). Tăng cường rau xanh và hoa quả tươi. Hạn chế thực phẩm giàu cholesterol và axit béo bão hòa.
Tích cực giảm cân (nếu thừa cân), duy trì cân nặng lý tưởng với chỉ số khối cơ thể (BMI) từ 18,5 – 22,9kg/m2. Cố gắng duy trì vòng eo dưới 90 cm ở nam và dưới 80 cm ở nữ.
Hạn chế uống rượu
Ngừng hút thuốc lá hoặc thuốc lào hoàn toàn.
Tăng cường hoạt động thể lực ở mức độ phù hợp: tập thể dục, đi bộ hoặc tập thể dục ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30-60 phút mỗi ngày.
Tránh lo lắng, căng thẳng thần kinh; Cần chú ý thư giãn, nghỉ ngơi hợp lý.
Tránh lạnh đột ngột.

3.3. Thuốc điều trị cao huyết áp


độ 1: Có thể chọn một thuốc trong số thuốc lợi tiểu thiazide liều thấp; Chất gây ức chế ACE; beta-blocker nếu không có chống chỉ định.
độ 2 trở lên: Phối hợp 2 thuốc (lợi tiểu, ức chế kênh calci, ức chế men chuyển, ức chế thụ thể angiotensin II AT1, ức chế bêta).
Phối hợp từng bước thuốc hạ huyết áp, bắt đầu từ liều thấp như thuốc lợi tiểu thiazide (hydrochlorothiazide 12,5 mg/ngày), thuốc chẹn kênh calci giải phóng chậm.