Đặc điểm và chức năng của các đốt sống cổ

Cột sống bao gồm nhiều đốt sống nối với nhau tạo thành một hình cong nhẹ với phần đầu là xương chẩm và phần cuối là xương cụt. Cột sống đóng vai trò rất quan trọng đối với cơ thể. Trong hệ xương, cột sống quyết định sự sống và vận động của con người cũng như của tất cả các loài động vật có xương sống khác.

1. Cấu tạo đốt sống cổ

Cột sống cổ được tạo thành từ 7 đốt sống đầu tiên nối với nhau, uốn cong theo hình chữ C. Điểm bắt đầu của đốt sống đầu tiên nằm ngay dưới hộp sọ.

Cột sống cổ gồm 2 phần:

Cột sống cổ cao bao gồm 2 đốt sống cổ đầu tiên, đốt sống thứ 1 gọi là đốt sống đội và đốt sống thứ 2 gọi là đốt sống trục. Cấu trúc của chúng khác với phần còn lại của các đốt sống và chúng có nhiều trục quay. Cột sống cổ thấp bao gồm 5 đốt sống còn lại với thân đốt sống ở phía trước và cung đốt sống ở phía sau.

Cột sống cổ được tạo thành từ 7 đốt sống đầu tiên (C1-C7).

2. Đặc điểm đốt sống cổ

2.1 Đặc điểm đốt sống cổ 

Thân dẹp, phía trước rộng hơn phía sau. Cuống sống tách ra từ phần sau của mặt bên thân đốt sống và các khuyết đốt sống trên và dưới đều sâu như nhau. Mảnh vuông, chiều rộng hơn chiều cao. Đỉnh gai xẻ thành hai củ. Quá trình ngang được gắn vào thân và cuống bởi hai rễ giới hạn, do đó, một lỗ gọi là lỗ ngang cho phép các mạch đốt sống đi qua.

Đỉnh của quá trình ngang được chia thành 2 củ: đốt sống cổ trước và đốt sống cổ sau. Bề mặt trên của mỏm ngang có trượt đốt sống. Khớp mõm có khớp nằm ngang phẳng. Góc nhìn từ trên cao nhìn lên và quay lại. Mặt dưới nhìn xuống và hướng về phía trước. Lỗ cổ có hình tam giác, rộng hơn ở lỗ ngực và thắt lưng để phù hợp với phần phình ở cổ của tủy sống gai và phù hợp với phạm vi cử động lớn của các đốt sống cổ. Tóm lại, đặc điểm quan trọng nhất để xác định đốt sống cổ là lỗ ngang.

2.2 Đặc điểm nổi bật

Đốt sống cổ 1 (hay còn gọi là đốt sống đội)

Đốt sống này có đặc điểm là không có thân đốt sống nên có hình chiếc nhẫn với hai khối bên có hố trên tiếp khớp với đốt sống cổ thứ 2. Hai khối bên được nối phía trước bởi cung trước và phía sau bởi cung sau. Về phía trước, vòm lồi ở thành củ trước và lõm về phía sau vào hố răng để khớp với răng của đốt sống cổ thứ 2. Về phía sau thành lồi củ sau và nằm sát khối bên có rãnh động mạch đốt sống.

Đốt sống cổ thứ 2 (còn gọi là đốt sống trục)

Đây là đốt sống cổ dày nhất và khỏe nhất. Đặc điểm của đốt sống này là có một khối mọc trên thân đốt sống gọi là “răng”. Đỉnh hình chóp cao 1,5cm được coi là thân cột sống, được gắn vào đoạn trục để làm trục cho cột sống xoay. Ở phía trước, có một bề mặt khớp phía trước để khớp với hố đốt sống đầu và một bề mặt khớp phía sau để khớp dây chằng ngang của đốt sống đầu.

4 xương sống cổ tử cung

Đốt sống này được đặc trưng bởi một quá trình ngang lồi mở rộng thành củ động mạch cảnh. Nếu củ này quá lớn có thể chèn vào động mạch cảnh chung. Nó cũng là nơi gặp nhau của động mạch cảnh chung với động mạch giáp trạng dưới và động mạch đốt sống.

7 đốt sống cổ

Đốt sống này có đặc điểm là các đốt sống không bị chẻ đôi và thuôn dài, có thể sờ thấy dưới da nên còn được gọi là lồi đốt sống. Lỗ ngang rất nhỏ, đôi khi không có. Đốt sống cổ số 7 nằm ở ranh giới giữa đốt sống cổ và đốt sống ngực nên có nhiều đặc điểm chuyển tiếp giữa đốt sống cổ và đốt sống ngực.

Hình ảnh đội đốt và trục đốt

3. Chức năng đốt sống cổ

Các đốt sống cổ có phạm vi chuyển động rất lớn. Đoạn cổ trên (C1-C3) chủ yếu đáp ứng với sự xoay, và thoái hóa không phổ biến ở đoạn này. Giữa đoạn C1 và C2 không có đĩa đệm nên bệnh lý đĩa đệm ở đây cũng hiếm gặp. Các bệnh về cổ trên chủ yếu do chấn thương, hẹp ống sống bẩm sinh hoặc dị tật Chiari.

Các mối quan hệ giải phẫu này giải thích các dấu hiệu lâm sàng của thoái hóa đốt sống cổ, tùy theo vị trí khớp thoái hóa sẽ chèn ép tủy sống cổ, động mạch đốt sống, các nhánh giao cảm và rễ thần kinh. từ C5 đến C7.

4. Các bệnh thường gặp ở đốt sống cổ

Thoát vị đĩa đệm cổ là tình trạng nhân nhầy bên trong đĩa đệm trượt ra khỏi vị trí vốn có của nó

Cột sống cổ là nơi dễ bị tổn thương nhất, các bệnh lý liên quan mà nhiều người mắc phải đó là:

Thoái hóa đốt sống cổ Thoát vị đĩa đệm Đốt sống cổ

Trong số đó, thoái hóa đốt sống cổ là căn bệnh nguy hiểm và phổ biến nhất.

4.1 Thoái hóa đốt sống cổ

Thoái hóa đốt sống cổ thường bắt đầu bằng tổn thương khớp ở các thân đốt sống, đĩa đệm đến màng và dây chằng, dần dần về sau xuất hiện tình trạng thoái hóa các đốt sống, gây đau nhức vùng cổ, đặc biệt là khi cử động cổ. Thoái hóa đốt sống cổ đang dần trở nên phổ biến, nhiều người mắc phải, đặc biệt bệnh có xu hướng trẻ hóa.

Các triệu chứng rõ ràng là cứng cổ, không linh hoạt. Người bệnh xuất hiện các cơn đau cổ, dần dần lan xuống vai, đau nhức các khớp cổ vai, thỉnh thoảng đau đầu không rõ nguyên nhân…. Thoái hóa đốt sống cổ khiến người bệnh gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình sinh nở. hoạt động và lao động

Các đốt sống cổ có biên độ vận động rất lớn và liên tục nên thường có nguy cơ bị tổn thương rất lớn. Nếu tình trạng tổn thương này tiếp diễn trong thời gian dài sẽ khiến các đốt sống cổ suy giảm chức năng và dẫn đến thoái hóa. Trong đó đốt sống bị tổn thương nhiều nhất là tại vị trí C4 C5 và C6.

Thoái hóa đốt sống cổ có thể gây ra một số biến chứng cho người bệnh như:

Đau đầu: Do đốt sống cổ là trung tâm thần kinh quan trọng nên khi đốt sống cổ bị thoái hóa sẽ xuất hiện các gai chèn ép dây thần kinh hoặc gây hẹp động mạch. Những việc này làm giảm lưu thông máu lên não sẽ gây đau đầu cho người bệnh. Chèn ép dây thần kinh: Do đốt sống cổ tập trung nhiều dây thần kinh và mạch máu giúp cung cấp chất dinh dưỡng và oxy. nuôi dưỡng hệ thống não bộ, đồng thời truyền và nhận tín hiệu từ não. Khi thoái hóa đốt sống cổ chèn ép các dây thần kinh sẽ làm rối loạn quá trình cung cấp máu lên não, gây rối loạn tuần hoàn máu. Lúc này người bệnh có thể gặp các triệu chứng như: nhức đầu, chóng mặt, giảm thị lực, mất thăng bằng. Hạn chế hoạt động cổ: Tê, cứng cổ Rối loạn tiền đình: Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, nôn mỗi khi đứng lên, ngồi xuống, thay đổi tư thế khi nằm, Bại liệt: Rối loạn cảm giác tứ chi gây liệt 1 hoặc cả 2 tay. Tê tay: Tay đau, tê hoặc khó cầm. Khó vận động. Gây thiếu máu não: Các đốt sống cổ bị thoái hóa khiến mạch máu bị chèn ép dẫn đến lượng máu lên não bị giảm sút, lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến chức năng của não và các cơ quan khác. Tai: Lâu dần có thể ảnh hưởng đến thính giác của người bệnh. Mất ngủ: Những cơn đau kéo dài sẽ khiến người bệnh luôn cảm thấy mệt mỏi, thiếu ngủ.

4.2 Thoát vị đĩa đệm cổ

Thoát vị đĩa đệm cổ là tình trạng nhân nhầy bên trong đĩa đệm thoát ra khỏi vị trí mặc định của nó. Thông qua vết rách trên bề mặt nhân, nhân nhầy thoát ra khỏi bao xơ đĩa đệm tràn ra ngoài và tác động trực tiếp đến các cơ quan nội tạng xung quanh. Các triệu chứng thường gặp là đau quanh vùng cổ. xuống vai đến cánh tay, bàn tay, ngón tay. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và kiểm tra chính xác:

Cơn đau thường xuất hiện ở cột sống cổ: cơn đau với cường độ từ âm ỉ đến dữ dội ban đầu xuất hiện ở vùng cột sống cổ. Vài ngày sau lan dần xuống bả vai, sau gáy, cơn đau sẽ tăng lên khi người bệnh vận động mạnh. Hạn chế vận động: xương cổ yếu, cột sống cổ đau khi xoay ngang, hạn chế vận động cột sống. hoạt động uốn cong hoặc nằm ngửa. Yếu cơ: lực cơ cánh tay, cơ duỗi cổ tay, bắp tay, đầu ngón tay bị suy yếu rõ rệt, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc và cuộc sống. Tê, ngứa ran: Triệu chứng này rất phổ biến và thường lan khắp cơ tam đầu xuống cánh tay, bàn tay, ngón út. Đau một bên ngực, khó thở. Rối loạn tiêu hóa: táo bón, tiểu khó…

Tuy không phải là căn bệnh nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu bệnh tiến triển nặng mà không được điều trị hiệu quả có thể gây ra những biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe như:

Thiếu máu nuôi não Hội chứng giao cảm cổ sau: nhức đầu, chóng mặt, rối loạn thăng bằng, rối loạn chức năng nghe và nuốt. Liệt nửa người, liệt tứ chi

4.3 Đốt sống cổ

Đốt sống cổ là bộ phận hoạt động nhiều nhất nên rất dễ bị thoái hóa nếu không được chăm sóc đúng cách và thường xuyên. Khi quá trình thoái hóa diễn ra, sụn khớp sẽ bị bào mòn dần, đĩa đệm bị xẹp và thoát vị. Lúc này, các dây chằng nối 2 đốt sống bị kéo căng và theo cơ chế phản ứng tự điều chỉnh, cơ thể sẽ tăng lượng canxi trong cấu trúc dây chằng với mục đích tăng diện tích tiếp xúc giữa các thân đốt sống, phân bố đều. Lực tác động lên đốt sống bị tổn thương. Theo thời gian, canxi được lắng đọng trong dây chằng để tạo thành các gai xương. Đỉnh thường phát triển dưới dạng gai xung quanh đĩa đệm thoát vị, ở mặt trước và mặt bên của cột sống cổ. Các gai có chiều dài chỉ vài mm thường không gây đau cho đến khi chúng ngày càng lớn dần, làm hẹp các ống và lỗ tiếp hợp trong cột sống, chèn ép các rễ thần kinh, ảnh hưởng đến cấu trúc cơ, gây đau nhức dữ dội. cho bệnh nhân. Một số triệu chứng giúp nhận biết gai cột sống cổ:

Cơn đau cổ âm ỉ và liên tục. Đau vai, đau cổ, đau vai gáy. Tê hoặc ngứa ran ở cánh tay, thậm chí lan ra các ngón tay. Cổ hạn chế cử động, cứng cổ mỗi khi ngủ dậy, không quay được đầu mà phải quay cả người. Rễ thần kinh gây liệt một hoặc cả hai tay, rối loạn cảm giác ở các đầu chi do thần kinh tự chủ chi phối.

Ngay khi nhận thấy các triệu chứng của bệnh như kể trên, người bệnh nên đi khám để được chẩn đoán và điều trị sớm để không ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống.