Chuẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan virus

Bệnh viêm gan virus là một căn bệnh phổ biến hiện nay. Bệnh ngày càng trở nên nghiêm trọng. Với việc điều trị kịp thời và thích hợp, bệnh nhân viêm gan sẽ tránh được các biến chứng nguy hiểm.

Bệnh viêm gan virus có lây không?

Viêm gan virus là do một loại virus xâm nhập vào cơ thể và làm tổn thương và làm suy yếu chức năng gan. Do đó, viêm gan siêu vi là một bệnh truyền nhiễm có tốc độ lây truyền nhanh chóng từ người bệnh sang người khỏe mạnh nếu không được ngăn chặn và kiểm soát kịp thời.

Có nhiều con đường lây truyền như: lây truyền từ mẹ sang con, máu, đường tiêu hóa, tình dục…

Chẩn đoán bệnh viêm gan virus

Chẩn đoán lâm sàng

– Quá trình của bệnh có 2 giai đoạn rõ ràng: khởi phát sốt và thời kỳ vàng da sau khi sốt kết thúc

Chẩn đoán lâm sàng theo các triệu chứng: gan to, mềm, đau ở vùng gan, phân lỏng, nước tiểu màu vàng sẫm…

Chẩn đoán trong phòng thí nghiệm (phòng thí nghiệm)

– Men gan (SGOT, SGPT) tăng cao, trong đó SGPT thường cao hơn SGOT

– Tăng bilirubin máu

– Xét nghiệm để chẩn đoán nguyên nhân: HBsAg, anti HCV, anti-HBc IgM..

Điều trị bệnh viêm gan virus

Viêm gan A: Hầu hết bệnh nhân viêm gan A sẽ tự phục hồi bằng cách kiêng rượu và ma túy mà không cần điều trị. Và trên thực tế, không có thuốc hoặc phương pháp nào để điều trị viêm gan A.

Viêm gan B: Có hai loại điều trị viêm gan B: thuốc kháng virus (enofovir disoproxil (Viread / TDF), tenofovir alafenamide (Vemlidy / TAF), entecavir (Baraclude), pegylated interferon alfa (PEG-IFN-a) ); Entecavir) và các chất điều hòa miễn dịch (Peginterferon alfa 2a (Pegasys aka PEG Interferon), Interferon alfa-2b (Intron A)). Được sản xuất ở dạng uống và tiêm, được sử dụng tùy thuộc vào phác đồ và tình trạng bệnh. Ngoài ra còn có các loại thuốc ức chế quá trình nhập cảnh hoặc ức chế chuỗi phong bì virus.

Viêm gan C: Phương pháp điều trị cơ bản cho viêm gan C là Interferon alpha. Đây là một chất tự nhiên trong cơ thể, được sản xuất bởi các tế bào có khả năng chống lại nhiễm virus. Hiện tại, có một số kết hợp kháng sinh chống virus cho kết quả tốt hơn, chẳng hạn như sự kết hợp của Interferon alpha với Ribavirin.

Viêm gan D: Peg-interferon có hiệu quả trong việc ức chế sự nhân lên của virus viêm gan D trong cơ thể.

– Viêm gan E: Với viêm gan E cấp tính, bệnh nhân được khuyên nên nghỉ ngơi, ăn đủ chất dinh dưỡng và chất lỏng, và kiêng rượu. Đối với viêm gan E mãn tính, ribavirin, peginterferon, hoặc kết hợp cả hai có thể được sử dụng.

– Viêm gan G (HGV): Hiện chưa có thuốc điều trị viêm gan G. Có những nghiên cứu cho thấy HGV nhạy cảm với IFN, có thể ảnh hưởng đến một số bộ phận của cơ thể nhưng không gây tổn thương. gan.

Các biện pháp phòng ngừa viêm gan siêu vi

– Viêm gan A: Tiêm phòng viêm gan A, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh, luôn ăn thức ăn chín. Không ăn rau sống, súp máu, salad, không ăn trái cây cắt sẵn khi nghi ngờ về vệ sinh.

Viêm gan B: Tiêm vắc-xin viêm gan B, thực hành truyền máu an toàn, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục, tìm hiểu xem bạn tình của bạn có bị viêm gan B hay không. Không dùng chung kim tiêm, bàn chải đánh răng, dao cạo râu, dụng cụ xăm móng tay với người viêm gan B. Đừng tiêm chích ma túy.

– Viêm gan C: Kiêng uống rượu. Quan hệ tình dục an toàn. Không dùng chung kim tiêm, bàn chải đánh răng, dao cạo râu, dụng cụ xăm móng tay với người khác.

– Viêm gan D: Tiêm vắc-xin viêm gan D. Quan hệ tình dục an toàn. Bịt kín vết thương hở. Thực hành truyền máu an toàn. Cẩn thận với hình xăm, khuyên tai, làm móng tay…

– Viêm gan E: Giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, vệ sinh thực phẩm. Thực hiện tốt công tác sàng lọc, quản lý, chăm sóc và điều trị bệnh nhân viêm gan E.

Viêm gan G: Quan hệ tình dục an toàn. Thực hành truyền máu an toàn. Bịt kín vết thương hở