Chuẩn đoán và điều trị bệnh viêm gan E

Trong số bệnh viêm gan, bệnh viêm gan E là nổi bật. Tuy nhiên, hầu hết mọi người đều thiếu kiến thức về viêm gan E.

Chẩn đoán bệnh viêm gan E

Xét nghiệm chẩn đoán HEV

Bởi vì các triệu chứng của viêm gan E cấp tính rất giống với các triệu chứng của viêm gan siêu vi khác, các dấu hiệu lâm sàng một mình không thể phân biệt viêm gan E với các loại viêm gan siêu vi khác. . Chẩn đoán nhiễm viêm gan E thường dựa trên việc phát hiện các kháng thể IgM và IgG đặc hiệu của virus trong máu (Hoofnagle JH, 2012 [5]).

Ngoài ra, xét nghiệm polymerase transcriptase ngược (RT-PCR) có thể được thực hiện để phát hiện RNA virus viêm gan E (HEV-RNA) trong máu và / hoặc phân. . Tuy nhiên, xét nghiệm HEV-RNA chỉ có thể được thực hiện trong các cơ sở xét nghiệm chuyên ngành.

Viêm gan E nên được nghi ngờ trong các đợt bùng phát viêm gan do nước bị ô nhiễm, phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể nghiêm trọng hơn ở phụ nữ mang thai.

Điều trị bệnh viêm gan E

Bởi vì bệnh thường tự giới hạn mà không cần điều trị, nói chung, bệnh nhân bị nhiễm HEV không cần phải nhập viện. Tuy nhiên, nhập viện là cần thiết cho những người bị bệnh, và nhập viện cũng nên được xem xét cho phụ nữ mang thai có triệu chứng nhiễm HEV.

Đối với viêm gan E cấp tính, cho đến nay, không có loại thuốc nào có khả năng điều trị để thay đổi quá trình viêm gan cấp tính E. Các bác sĩ nên tư vấn các liệu pháp hỗ trợ. Bệnh nhân thường được khuyên nên nghỉ ngơi, ăn thức ăn bổ dưỡng và chất lỏng, tránh uống rượu và tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng bất kỳ loại thuốc nào có thể gây tổn thương gan, đặc biệt là acetaminophen. .

Đối với viêm gan E mãn tính, mặc dù ribavirin không phải là một loại thuốc được kê đơn để điều trị viêm gan E, một số tác giả cho rằng nó có thể được sử dụng để điều trị viêm gan E mãn tính. Việc sử dụng liều thấp ribavirin trong khoảng ba tháng làm sạch HEV khỏi máu trong khoảng hai phần ba các trường hợp viêm gan E mãn tính. Các phương pháp điều trị khác có thể bao gồm peginterferon hoặc kết hợp peginterferon và ribavirin.

Nhiễm HEV mãn tính thường liên quan đến liệu pháp ức chế miễn dịch; tuy nhiên, ít được biết về tác dụng của các tác nhân ức chế miễn dịch khác nhau đối với nhiễm TRÙNG HEV mãn tính. Ở một số người nhận cấy ghép nội tạng rắn, sự giải phóng virus có thể đạt được bằng cách giảm tạm thời mức độ ức chế miễn dịch (Ribaverin Kamar N, 2014 [6)

Biện pháp phòng ngừa

Nguyên nhân chính của bệnh là ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước sau lũ lụt. Do đó, cần có vệ sinh môi trường tốt, đặc biệt là sau lũ lụt, đồng thời có biện pháp xử lý chất thải tốt ở khu vực ven sông, miền núi.

Để phòng ngừa virus viêm gan E hiệu quả, cần bổ sung đủ chất dinh dưỡng, ăn uống lành mạnh và khoa học. Ăn nhiều trái cây tươi, rau xanh, thực phẩm giàu vitamin, protein, thịt, cá để cải thiện hệ thống miễn dịch và sức đề kháng, sức khỏe gan và sức khỏe tổng thể.

Thực phẩm phải được vệ sinh, rửa sạch và nấu chín kỹ. Nên sử dụng nước sạch, không uống hoặc sử dụng nước không rõ nguồn gốc, không hợp vệ sinh. Cũng không ăn động vật có vỏ sống trong nước bị ô nhiễm, không ăn thịt sống, chưa nấu chín hoặc chưa nấu chín.

Trước khi chế biến thức ăn, trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh hoặc tiếp xúc với các vật dụng công cộng, nên sử dụng nước sạch và xà phòng diệt khuẩn để rửa tay.

Tăng cường vệ sinh cá nhân.

Luyện tập thể thao và tập thể dục mỗi ngày để cải thiện tình trạng thể chất, hệ thống miễn dịch và sức đề kháng của bạn. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của các biện pháp phòng ngừa. Khám sức khỏe định kỳ và kiểm tra chức năng gan.

Đặc biệt đối với phụ nữ mang thai – nhóm đối tượng có nguy cơ biến chứng cao, nếu có triệu chứng bệnh thì nên đi khám để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.