Chẩn đoán và xét nghiệm viêm gan C

Viêm gan C là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan C (HCV) gây ra. Bệnh thường chuyển từ cấp tính sang mãn tính mà không có bất kỳ triệu chứng nào. Viêm gan C mãn tính không được chẩn đoán và điều trị kịp thời làm tăng nguy cơ xơ gan, suy gan và ung thư gan.

Xét nghiệm và chẩn đoán viêm gan C

Xét nghiệm kháng thể kháng HCV (Kháng thể kháng HCV)

Xét nghiệm kháng thể kháng HCV là xét nghiệm đầu tiên để xác định sự tồn tại của kháng thể kháng virus trong cơ thể. Kháng thể chống lại virus viêm gan C là những protein mà cơ thể tạo ra khi tìm thấy virus trong máu và thường xuất hiện khoảng 12 tuần sau khi bị nhiễm virus. Kết quả xét nghiệm thường được trả về sau vài ngày đến một tuần. Nếu kết quả xét nghiệm là dương tính, điều đó có nghĩa là cơ thể có nguy cơ cao nhiễm vi rút và cần phải có nhiều xét nghiệm hơn để chắc chắn. Hoặc nếu kết quả cho kết quả âm tính nhưng bạn nghi ngờ mình có nguy cơ nhiễm trùng cao trong vòng 6 tháng qua, bạn nên làm xét nghiệm này lần thứ hai để chắc chắn hơn.

Các xét nghiệm theo dõi sau khi xác nhận xét nghiệm kháng thể kháng HCV dương tính

Nếu xét nghiệm kháng thể kháng HCV dương tính, một số xét nghiệm Viêm gan C khác sẽ được chỉ định, bao gồm:

Đo tải lượng HCV-RNA (HCV): Xét nghiệm được sử dụng để đo lượng RNA virus (vật liệu di truyền của virus viêm gan) trong máu, hay còn gọi là xác định tải lượng virus. Chúng thường xuất hiện 1-2 tuần sau khi bị nhiễm trùng. Nếu xét nghiệm dương tính, điều đó có nghĩa là bạn bị viêm gan C.

Xét nghiệm chức năng gan: Các xét nghiệm được sử dụng để đo mức độ protein và enzyme trong gan. Chúng thường tăng từ 7 đến 8 tuần sau khi bị nhiễm trùng. Khi gan bị tổn thương, các enzyme tích tụ trong máu. Ngoài ra, nhiều người có nồng độ enzyme bình thường nhưng vẫn bị viêm gan C.

Các xét nghiệm sau khi được chẩn đoán mắc bệnh

Khi các xét nghiệm chẩn đoán đã được thực hiện, bước tiếp theo là thực hiện các xét nghiệm để xác nhận tình trạng này, bao gồm:

Thử nghiệm định kiểu gen

Xét nghiệm định kiểu gen được chỉ định cho mục đích định kiểu gen virus gây bệnh trong 6 loại (kiểu gen) hiện có của virus viêm gan C.

Các xét nghiệm để kiểm tra mức độ tổn thương gan

Sinh thiết gan.

Elastography của mô gan gián tiếp xác định mức độ xơ hóa gan

Xét nghiệm chức năng gan (LFTs) hoặc xét nghiệm men gan: Những xét nghiệm máu này giúp bác sĩ xác định gan của bạn đang hoạt động tốt như thế nào.

Viêm gan C lây lan như thế nào?

Các hoạt động làm tăng nguy cơ lây nhiễm ở mức độ cao

Tiếp xúc với kim tiêm và ống tiêm: Tất cả các bộ phận của ống tiêm từ ống tiêm đến kim tiêm có thể bị nhiễm một lượng nhỏ máu có chứa vi rút viêm gan C. Ống tiêm được sử dụng để hút hoặc hít phải có thể chứa máu từ vết thương. vết loét trên mũi hoặc miệng hoặc chảy máu cam. Những người bị bệnh nên vứt bỏ kim tiêm và ống tiêm ở đúng nơi để đảm bảo an toàn cho người khác. Những người có nguy cơ nhiễm trùng nên đến gặp bác sĩ để được xét nghiệm để xác nhận bệnh.

Tiếp xúc với dụng cụ xăm mình: Dụng cụ tiếp xúc với da người như kéo, kim tiêm, v.v. có thể lây lan máu bị ô nhiễm.

Truyền máu: Ở các quốc gia hiến máu không sàng lọc viêm gan C.

Thiết bị y tế không rắn: Các dụng cụ y tế không được làm sạch đúng cách giữa các lần sử dụng có thể lây lan vi-rút.

Nghi thức cắt máu: Dụng cụ dùng chung hoặc trao đổi máu có thể truyền bệnh viêm gan C.

Các hoạt động làm tăng nguy cơ lây nhiễm vừa phải

Dùng chung dụng cụ: Các vật dụng bao gồm dao cạo râu, bàn chải đánh răng, dụng cụ cắt móng tay hoặc bất kỳ thứ gì khác có thể có máu trên đó. Một số cách để bảo vệ bản thân khỏi bị bệnh là băng bó che vết thương hở hoặc vết loét, vứt bỏ cẩn thận băng vệ sinh, băng vệ sinh, khăn giấy, băng vết thương đã sử dụng và bất cứ thứ gì khác. Bất cứ điều gì khác có thể đẫm máu.

Quan hệ tình dục không được bảo vệ: Lây truyền bệnh lây truyền qua đường tình dục này là rất hiếm, đặc biệt là ở những người một vợ một chồng, nhưng điều đó vẫn có thể xảy ra, đặc biệt là trong thời kỳ kinh nguyệt hoặc quan hệ tình dục với nhiều bạn tình. đối tác. Khả năng lây nhiễm cao hơn ở những người nhiễm HIV hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Ngoài ra, không có bằng chứng cho thấy viêm gan C lây lan qua quan hệ tình dục bằng miệng. Sử dụng bao cao su là cách tốt nhất để ngăn ngừa nhiễm trùng.

Mang thai và sinh nở: Các bà mẹ bị viêm gan C có thể truyền bệnh cho em bé của họ trong khi mang thai hoặc sinh nở. Khả năng nhiễm trùng cao nếu người mẹ cũng bị nhiễm HIV.

Chấn thương kim tiêm: Nhân viên có nguy cơ cao bị nhiễm bệnh theo cách này.

Các hoạt động không lây lan viêm gan C

Viêm gan C không lây lan qua ho, hắt hơi, ôm, hôn, cho con bú, thức ăn và nước uống, vết côn trùng đốt, v.v. Điều đó có nghĩa là tiếp xúc thông qua các hoạt động bình thường không làm tăng nguy cơ. bị bệnh. Do đó, tỷ lệ lây truyền bệnh giữa các thành viên trong gia đình gần như bằng không.

Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh viêm gan C

Những người có nguy cơ cao nhiễm vi-rút viêm gan C bao gồm:

Những người đã dùng chung kim tiêm để tiêm (dù chỉ một lần)

Những người sinh từ năm 1945 đến năm 1965

Kết quả xét nghiệm xác định chất cô đặc máu được thực hiện trước năm 1987

Những người được truyền máu hoặc cấy ghép nội tạng trước tháng 1992 năm XNUMX

Người nhận máu hoặc nội tạng từ người hiến tặng có kết quả xét nghiệm dương tính với viêm gan C

Những người đang chạy thận nhân tạo, đang nằm trên giường, bị nhiễm HIV

Nhân viên y tế, những người có nguy cơ cao tiếp xúc với kim tiêm và ống tiêm bị nhiễm máu của bệnh nhân

Những người sinh ra từ các bà mẹ bị nhiễm viêm gan C

Những người đã xăm mình, xăm chân mày, môi,… trong các cơ sở không đảm bảo vô trùng.

Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn https://nhathuochapu.vn hoặc https://bacsiviemgan.com