Nếu viêm cầu thận cấp tính không được phát hiện và điều trị kịp thời, nó có thể biến bệnh thành giai đoạn mãn tính và gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng.
1. Chẩn đoán viêm cầu thận cấp tính
Loại điển hình: Tương đối phổ biến, bệnh nhân thường được chẩn đoán bằng các dấu hiệu lâm sàng.
Nhẹ (hoặc tiềm ẩn): Bệnh nhân thường được chẩn đoán sau khi thực hiện phân tích nước tiểu.
Tiểu máu vĩ mô: Triệu chứng lâm sàng nổi bật nhất là tiểu máu toàn phần kéo dài từ 5 – 7 ngày trở lên và không có cục máu đông. Các biểu hiện khác (phù, tăng huyết áp) hiếm khi xuất hiện.
Huyết áp cao: Triệu chứng lâm sàng nổi bật là tăng huyết áp, điều trị muộn có thể có các biến chứng như suy tim cấp tính và bệnh não.
Suy tim cấp tính: Bệnh nhân khó thở nặng, mạch nhỏ nhanh hoặc xẹp xuống, gan to và đau, tĩnh mạch cổ phình to, ít nước tiểu. Kết quả chụp X-quang cho thấy tim to. Nếu không điều trị kịp thời, phù phổi cấp tính thực sự có thể xảy ra.
Bệnh não do huyết áp cao: Các triệu chứng xuất hiện đột ngột bao gồm: Nhức đầu, buồn nôn hoặc nôn, mờ mắt, thờ ơ, lú lẫn, bán chứng ngủ rũ. Bệnh nhân có thể bị co giật toàn thân kéo dài. Nếu không được điều trị kịp thời, nó có thể dẫn đến tử vong do gài bẫy tiểu não amygdala.
Dạng anuria (tăng urê huyết, suy thận cấp): Gây vô niệu kéo dài và suy thận cấp.
2. Chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác
Đối với bệnh nhân có tình trạng điển hình tương tự:
Đợt cấp của viêm cầu thận mãn tính.
Viêm cầu thận không phải do nhiễm liên cầu khuẩn.
Đối với bệnh nhân không có điều kiện y tế điển hình:
Trong trường hợp bệnh nhân chỉ bị phù nề nhiều: Chẩn đoán phân biệt với hội chứng thận hư.
Trong trường hợp không có hoặc ít phù nề: Nếu tăng huyết áp là chủ yếu.
Biến chứng tim mạch: Chẩn đoán phân biệt với nguyên nhân gây suy tim cấp tính
Biến chứng thần kinh: Chẩn đoán phân biệt với động kinh và các nguyên nhân khác gây co giật.
Nếu vô niệu: Chẩn đoán phân biệt với đợt cấp của suy thận mạn tính
Nếu tiểu máu là nguyên phát: Chẩn đoán phân biệt với viêm bể thận cấp tính.
3. Biến chứng của viêm cầu thận cấp tính
Trong trường hợp không được điều trị kịp thời, bệnh nhân có thể bị các biến chứng nghiêm trọng như suy tim cấp, phù phổi cấp, hen tim, suy thận cấp, bệnh thần kinh, bệnh não – tăng huyết áp, tổn thương não do tăng urê máu.
4. Tiên lượng viêm cầu thận cấp tính
Tỷ lệ chữa khỏi của trẻ em cao hơn so với người lớn, trên 90% được chữa khỏi hoàn toàn. Hầu hết 80-90% bệnh có dấu hiệu thuyên giảm trong vòng 2 tuần, nhưng protein và HC biến mất sau đó. Hiếm khi, các biến chứng của suy tim cấp tính và các biến chứng khác, là kết quả của huyết áp rất cao, cao. Trong trường hợp bệnh tiến triển trong một thời gian dài, nếu không được điều trị hoàn toàn, nó có thể trở thành mãn tính.
Bệnh nhân được coi là đã được chữa khỏi khi chỉ số protein niệu trở lại âm tính, hồng cầu âm tính và chức năng thận trở lại bình thường. Hầu hết trẻ em mắc bệnh sẽ hồi phục trong vòng 3 tuần đó, hiếm khi có biểu hiện suy tim, suy thận cấp tính hoặc phù não.
5. Phòng ngừa viêm cầu thận cấp tính
Các biện pháp phòng ngừa hiệu quả như:
Giữ vệ sinh răng miệng, tránh viêm họng liên cầu khuẩn.
Làm sạch cơ thể, tắm để tránh viêm da, chốc lở.
Phát hiện sớm và điều trị viêm họng liên cầu khuẩn.