Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tiểu đường. Kết hợp các yếu tố này với nhau sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
1. Hội chứng chuyển hóa là gì?
Hội chứng chuyển hóa là một thuật ngữ dùng để chỉ một nhóm người có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch và tiểu đường trong tương lai. Theo nghiên cứu, khoảng 20-30% dân số các nước phát triển mắc hội chứng này.
Hội chứng chuyển hóa có thể được gây ra bởi:
1.1.Hội chứng chuyển hóa liên quan đến kháng insulin
Tại sao kháng insulin xuất hiện vẫn chưa được biết, nó có thể được gây ra bởi các yếu tố di truyền hoặc các yếu tố khác từ môi trường xung quanh. Insulin là một loại hormone do tuyến tụy tiết ra với chức năng đưa đường huyết vào tế bào, tế bào sử dụng glucose làm nguồn năng lượng cho các hoạt động. Nếu kháng insulin xảy ra, glucose không thể xâm nhập vào tế bào dễ dàng. Do đó, tuyến tụy làm tăng tiết insulin (thường kém chất lượng) để giúp glucose đi vào tế bào, nhưng vì vẫn còn kháng insulin nên gây tăng đường huyết nhưng không đạt đến ngưỡng chẩn đoán bệnh tiểu đường. Nếu cơ thể không tiết đủ insulin sẽ gây ra bệnh tiểu đường.
Khi lượng đường trong máu tăng nhưng không đạt đến ngưỡng chẩn đoán bệnh, chúng vẫn có thể gây ra những tác động có hại cho cơ thể. Điều này được gọi là tiền tiểu đường.
1.2 Các yếu tố nguy cơ của hội chứng chuyển hóa
Tuổi tác: Nguy cơ tăng theo tuổi, tỷ lệ mắc bệnh < 10% ở tuổi 20, tăng lên 40% ở tuổi 60. Tuy nhiên, các dấu hiệu cảnh báo hội chứng chuyển hóa có thể được nhìn thấy ở những người trẻ tuổi. .
Chủng tộc: Người châu Á và một số quốc gia như Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha có nhiều khả năng mắc hội chứng chuyển hóa hơn các chủng tộc khác.
Thừa cân và béo phì: Là tình trạng khi chỉ số khối cơ thể BMI > 23, béo bụng với hình dạng cơ thể hình quả táo làm tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa.
Tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường: Nguy cơ mắc bệnh cao hơn ở những người có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường loại 2 hoặc tiền sử cá nhân mắc bệnh tiểu đường thai kỳ.
Các tình trạng y tế khác làm tăng nguy cơ bao gồm: Huyết áp cao, hội chứng buồng trứng đa nang, ảnh hưởng đến hệ thống sinh sản và hormone giới tính nữ. Những người mắc hội chứng buồng trứng đa nang cũng có nguy cơ. có tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường cao hơn.
2. Tập hợp các yếu tố dễ gây ra hội chứng chuyển hóa
Sự kết hợp của các yếu tố sau đây làm tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa:
Người có mỡ bụng, thân hình quả táo.
Rối loạn lipid máu: Rối loạn lipid trong máu như tăng triglyceride, HDL-C thấp, LDL-C cao và các thành phần lipid khác có nguy cơ hình thành các mảng xơ vữa động mạch trong thành động mạch.
Tăng huyết áp: Huyết áp cao hoặc một người đã được chẩn đoán bị huyết áp cao.
Kháng insulin hoặc không dung nạp đường: Tình trạng cơ thể không thể sử dụng insulin và glucose hiệu quả nhất. Mặc dù insulin trong máu tăng lên nhưng nó làm giảm độ nhạy cảm với insulin ở bề mặt tế bào, làm cho hoạt động của insulin kém hiệu quả, đường không thể đi vào tế bào, gây tăng đường huyết.
Precoagulopathy: Các rối loạn làm tăng đông máu, chẳng hạn như tăng fibrinogen và các chất ức chế plasminogen kích hoạt PAI-1, có nhiều trong máu. Do đó, việc tăng khả năng hình thành cục máu đông và giảm khả năng làm tan cục máu đông dễ dẫn đến tắc nghẽn mạch máu.
Tình trạng tiền viêm: Xét nghiệm CRP tăng cao trong máu. Chỉ số này có thể liên quan đến rối loạn chuyển hóa lipid gây viêm mạch, chỉ số CRP giúp đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch trong tương lai.
3. Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa
Hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán theo tiêu chí của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) bao gồm:
Chu vi vòng eo ≥ 90cm ở nam hoặc ≥ 80cm ở nữ.
Tăng đường huyết lúc đói, với chỉ số đường huyết lúc đói ≥ 110 mg / dL hoặc mắc bệnh tiểu đường ngay cả khi đường huyết < 110 mg / dL)
Chỉ số HDL-C là <1,0 mmol / L (40mg / dl) ở nam giới hoặc < 1,3mmol / L (50 mg / dL) ở phụ nữ.
Triglyceride máu ≥ 150 mg / dL.
Huyết áp ≥ 130/85 mmHg hoặc được chẩn đoán tăng huyết áp.
Khi có 3 hoặc nhiều yếu tố trên, chẩn đoán hội chứng chuyển hóa đã được thực hiện.
4. Làm gì khi mắc hội chứng chuyển hóa?
Mắc hội chứng chuyển hóa đồng nghĩa với việc phải đối mặt với nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch, tiểu đường và đột quỵ trong tương lai. Nguy cơ cao gấp 2 lần so với những người không mắc hội chứng chuyển hóa, vì vậy mục tiêu chính là giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tiểu đường loại 2.
Thực hiện điều trị làm giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng bao gồm:
Giảm cholesterol trong máu: Thay đổi chế độ ăn uống, giảm lượng thức ăn béo và tăng lượng rau xanh. Điều trị bằng thuốc nếu cần thiết.
Điều trị tăng huyết áp nếu bệnh nhân có dấu hiệu tăng huyết áp.
Điều trị đái tháo đường: Thay đổi chế độ ăn uống, giảm dung nạp thực phẩm nhiều đường, kiểm soát cân nặng. Điều trị bằng thuốc nếu bệnh nhân bị tiểu đường.
Giảm cân để đạt cân nặng lý tưởng (BMI 18,5 – 22,9kg/m2)
Tăng cường hoạt động thể chất, với mục tiêu là hoạt động thể chất vừa phải ít nhất 30 phút mỗi ngày vào hầu hết các ngày trong tuần.
Thay đổi chế độ ăn uống hợp lý: Giảm ăn thực phẩm giàu chất béo và đồ ngọt, ngừng hút thuốc và hạn chế đồ uống có cồn. Tăng chế độ ăn uống của bạn giàu rau xanh và trái cây.
Nhìn chung, nhiều yếu tố kết hợp làm tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa. Kiểm soát tốt từng yếu tố giúp giảm nguy cơ mắc hội chứng này và giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch, tiểu đường, đột quỵ trong tương lai.
Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn https://bacsiviemgan.com