Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh tím tái thường gặp nhất, chiếm khoảng 10% các bệnh tim bẩm sinh. Bệnh tim này gây ra những bất thường về cấu trúc của tim.
1. Bệnh tim bẩm sinh
Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em (hay dị tật tim bẩm sinh) là những bất thường của tim xảy ra khi còn trong bụng mẹ. Do cấu trúc tim bị khiếm khuyết nên chức năng và hoạt động của tim bị ảnh hưởng, tuần hoàn máu trong cơ thể hoạt động không bình thường.
Bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em là dạng dị tật bẩm sinh phổ biến nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do dị tật bẩm sinh. Hiện nay nhờ kỹ thuật siêu âm có thể phát hiện dị tật tim bẩm sinh khi thai được 18 tuần.
2. Tứ chứng Fallot là gì?
Tứ chứng Fallot là bệnh tim bẩm sinh phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh là 10% trong tất cả các bệnh tim bẩm sinh. Đây cũng là một trong những bệnh tim bẩm sinh tím phổ biến nhất, chiếm 75% các bệnh tim tím ở trẻ trên 2 tuổi.
Bệnh thường có biểu hiện tím tái sớm ngay từ những tháng đầu sau sinh với mức độ nặng dần theo tuổi, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển thể chất, tinh thần và chức năng của trẻ. Nếu không được can thiệp phẫu thuật sớm, trẻ mắc tứ chứng Fallot thường tử vong trước tuổi trưởng thành do nhiều biến chứng nguy hiểm do thiếu oxy trầm trọng. Trẻ có thể tử vong do thiếu oxy cấp tính hoặc do viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, tắc mạch máu não, áp xe não.
Do tính chất nặng của bệnh, tứ chứng Fallot cần được chẩn đoán càng sớm càng tốt, đánh giá mức độ nặng nhẹ của bệnh dựa trên lâm sàng, siêu âm tim và thông tim, từ đó đặt ra vấn đề can thiệp ngoại khoa. điều trị kịp thời, giúp trẻ có cuộc sống bình thường.
Tứ chứng Fallot cần được chẩn đoán càng sớm càng tốt để can thiệp ngoại khoa kịp thời
3. Triệu chứng tứ chứng Fallot
Tứ chứng Fallot gồm 4 tổn thương
Hẹp đường ra thất phải: Sự kết nối giữa tâm thất phải và phổi bị thu hẹp, làm giảm lưu lượng máu đến phổi. Chỗ hẹp chính nằm ngay dưới van động mạch phổi khiến cơ này dày lên. Hẹp van động mạch phổi cũng có thể bị hẹp. Thông liên thất: Có một lỗ thông giữa tâm thất phải và trái của tim. Động mạch chủ lệch sang phải và “cưỡi” ngay trên Thông liên thất: Động mạch chủ thường bị lệch. Phì đại tâm thất phải: Cơ tâm thất phải dày hơn bình thường do tắc nghẽn đường ra.
Nhận biết trẻ tứ chứng Fallot
Tím da và niêm mạc là dấu hiệu chính. Thời điểm xuất hiện không nhất định, có thể ngay sau khi sinh (nếu kín) hoặc muộn hơn (sau 4-6 tháng). Tím tái tăng lên khi gắng sức (khóc, bú, v.v.). Mức độ tím tái nhiều hay ít thường phụ thuộc vào mức độ hẹp động mạch phổi. Khó thở, mệt mỏi khi gắng sức. Dấu hiệu trẻ ngồi xổm khi tập đi: trẻ đột ngột ngồi xổm xuống, ưỡn mông, cúi đầu, hai tay ôm lấy. Đầu gối khi gắng sức. Ngất do thiếu oxy não. Khát nước do tăng cô đặc máu. Móng tay khum, ngón tay và ngón chân khoèo, xuất hiện sau 2-3 năm. Xuất hiện nhiều nốt đỏ ở màng nối mắt. Chậm phát triển Thể chất và tinh thần. Không tím tái: Có thể nghe thấy tiếng thổi tâm thu do thông liên thất và hẹp phễu, dọc bờ trái xương ức và bệnh nhân không tím tái (dấu hiệu lâm sàng của tứ chứng Fallot 4 là không tím tái). tương tự như một lỗ thông liên thất nhỏ).