Tứ chứng Fallot là loại bệnh tim bẩm sinh tím phổ biến nhất. Chẩn đoán và điều trị sớm tứ chứng Fallot giúp nhiều trẻ em trở lại cuộc sống bình thường.
1. Tứ chứng Fallot có nguy hiểm không?
Tất cả trẻ được chẩn đoán mắc tứ chứng Fallot đều cần phẫu thuật triệt để. Nếu không điều trị, em bé của bạn có thể không phát triển tốt. Ngoài ra, bé có thể gặp nhiều biến chứng nặng như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, ngất, rối loạn nhịp tim…
Tổn thương tứ chứng Fallot
2. Chẩn đoán tứ chứng Fallot
2.1 Hỏi bệnh nhân
Tim: Lúc xuất hiện thường tím tái khi gắng sức hoặc khi gặp lạnh. Khó thở khi gắng sức. Ngồi xổm làm giảm triệu chứng khó thở khi gắng sức. Chứng tím tái thường xảy ra trước 2 tuổi. Chậm biết đi, chậm lớn, suy dinh dưỡng.
2.2 Khám bệnh
Trẻ chậm phát triển. Ngón tay khoèo, móng tay khum. niêm mạc da tim. Khám tim. Khám phát hiện các biến chứng: Tắc mạch não, áp xe não, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn.
2.3 Cận lâm sàng
X-quang ngực: Dấu hiệu điển hình của tứ chứng Fallot trên phim X-quang là tim to do tâm thất phải giãn. Điện tâm đồ: Phì đại thất phải đơn thuần, phì đại hai thất có thể thấy ở dạng không đặc hiệu. Màu tím. Siêu âm Doppler tim: Thông liên thất là phần quanh não thất. Động mạch chủ cưỡi lên vách ngăn liên thất. Hẹp động mạch phổi: Hẹp phễu, hẹp van động mạch phổi (phải đo đường kính phễu, vòng van. và hai nhánh của động mạch phổi). Siêu âm Doppler xác nhận mức độ hẹp động mạch phổi bằng cách đo chênh lệch áp suất qua phễu và van động mạch phổi. Cần khảo sát trên siêu âm xem có hay không các tổn thương sau: Hẹp động mạch phổi, thông liên thất. nhiều lỗ, thông liên nhĩ, dòng chảy liên tục trong động mạch phổi chứng tỏ còn ống động mạch hoặc tuần hoàn bàng hệ phổi. Xác định các tổn thương kèm theo như thông liên nhĩ, thông liên thất… Tim mạch: Trước mổ tất cả các bệnh nhân tứ chứng Fallot đều phải được thông tim để xác định tắc nghẽn đường ra thất phải, hẹp động mạch phổi đoạn gần hoặc các nhánh của nó và loại trừ các bệnh lý tim mạch. bất thường. nguồn gốc và đường đi bất thường (nếu có) của mạch vành. Công thức máu: Hồng cầu, Hb, Hct tăng, tiểu cầu có thể giảm.
Bác sĩ sẽ khám lâm sàng và tiến hành các xét nghiệm, thăm khám để chẩn đoán bệnh cho trẻ
3. Phương pháp điều trị
Nguyên tắc điều trị
Phẫu thuật sửa chữa toàn diện. Phòng ngừa và điều trị các tai biến y khoa.
3.1 Phòng và điều trị tai biến y khoa
Có tính chất tạm thời, làm giảm triệu chứng, chuẩn bị cho phẫu thuật.
3.2 Phẫu thuật
Chỉ có phẫu thuật mới có hiệu quả trong điều trị tứ chứng Fallot. Có hai loại phẫu thuật có thể được thực hiện, bao gồm sửa chữa triệt để hoặc phẫu thuật tạm thời. Hầu hết trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cần sửa chữa triệt để khuyết tật tim.
sửa chữa hoàn chỉnh
Phẫu thuật này thường được thực hiện trong năm đầu đời. Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật đặt một miếng vá lên vách liên thất để đóng lỗ thông giữa hai tâm thất, đồng thời điều chỉnh chỗ hẹp của đường ra thất phải và mở rộng động mạch phổi để tăng lưu lượng máu đến phổi. Sau khi sửa chữa, mức oxy trong máu tăng lên và các triệu chứng của em bé giảm dần.
phẫu thuật tạm thời
Đôi khi em bé cần trải qua phẫu thuật tạm thời trước khi được sửa chữa hoàn toàn. Nếu em bé của bạn sinh non hoặc có động mạch phổi kém phát triển (thiểu sản), các bác sĩ sẽ tạo ra một shunt giữa động mạch chủ và động mạch phổi. Điều này làm tăng lưu lượng máu đến phổi. Khi em bé đã sẵn sàng để sửa chữa trong tim, ống dẫn lưu sẽ được gỡ bỏ.