Động kinh là một tình trạng tổn thương não đặc trưng bởi sự phóng điện nhịp nhàng kịch phát lặp đi lặp lại của các tế bào não được biểu hiện bằng: Kịch phát vận động (co giật chân tay, co giật cơ), cảm giác giác quan, cảm giác và tinh thần có tính chất lặp đi lặp lại và có hoặc không có sự mất ý thức ngắn ngủi hoặc thay đổi trạng thái ý thức.
1. Nguyên nhân gây động kinh ở trẻ em
Do các yếu tố xảy ra trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh, tổn thương não ở trẻ em bao gồm:
Mẹ bị chấn thương khi mang thai.
Mẹ bị ngộ độc chì nặng khi mang thai.
Hẹp hộp sọ thai nhi.
Sinh non dưới 37 tuần.
Cân nặng khi sinh dưới <2.500g
Ngạt khi sinh.
Can thiệp sản khoa: sử dụng kẹp, hút và sinh có kiểm soát.
Vàng da não: vàng da sơ sinh sớm (ngày 1 – 3) kèm theo các dấu hiệu thần kinh như mất ăn, tím tái, co giật và hôn mê.
Hạ đường huyết sau sinh nặng kèm theo suy hô hấp nặng.
Não – chảy máu màng não.
Nhiễm trùng thần kinh: viêm não, viêm màng não.
Suy hô hấp nặng do các nguyên nhân khác nhau.
Chấn thương sọ não
Bệnh chuyển hóa tiến triển.
Không rõ nguyên nhân: nhiều trường hợp động kinh không có nguyên nhân rõ ràng.
2. Các loại động kinh ở trẻ em
2.1 Co giật toàn thân
Động kinh vắng mặt: là những cơn nhầm lẫn hoặc mất ý thức xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn (bất động, mắt nhìn xa và mơ màng, gián đoạn các hoạt động mà trẻ đang làm). Có thể không có ý thức với co giật (co giật nhẹ mí mắt và cơ miệng), với atonia tư thế (trẻ uốn cong đầu và cơ thể), với hypertonia (trẻ nghiêng đầu và lưng, mắt ngược). cầu), kèm theo đó là hiện tượng tự động lặp lại các cử động bình thường, kèm theo yếu tố sinh dưỡng khiến trẻ bị rối loạn vận mạch, thay đổi hô hấp, đồng tử giãn, đái dầm.
Co giật cơ tim: là những động tác giật cơ ngắn, giống như sét, đối xứng hai bên khiến trẻ ngã mà không kèm theo rối loạn ý thức.
Co giật: trẻ đột nhiên bị co giật đối xứng ở cả hai bên cơ thể với tốc độ chậm dần và thời gian khác nhau. Thường gặp khi sốt cao.
Co giật ưu trương: co thắt cơ, không kèm theo myoclonus, kéo dài từ vài giây đến 1 phút, hoặc kèm theo rối loạn ý thức và rối loạn thực vật.
Tấn công atonic: mất hoặc giảm âm điệu. Nếu thời gian quá ngắn sẽ chỉ gây ra hiện tượng cúi người hoặc thả đầu về phía trước. Nếu thời gian lâu hơn, đứa trẻ sẽ ngã xuống đất trong trạng thái hoàn toàn khập khiễng.
Thuốc bổ – co giật co giật (co giật lớn): ban đầu trẻ mất ý thức, co thắt cơ sau đó giảm dần kèm theo rối loạn thần kinh tự trị (nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, đồng tử giãn, mặt đỏ), có thể cắn lưỡi. Sau đó, sẽ có co giật cơ đột ngột ở cả hai bên, có thể ngừng thở. Giai đoạn sau ictal kéo dài vài phút đến vài giờ (trẻ bất động, giảm sức mạnh cơ bắp, có ý thức bị che khuất, thư giãn hoàn toàn các cơ, có thể bị đái dầm, thở hổn hển, có thể tăng sản xuất chất nhầy và ý thức có thể cải thiện). dần dần cải thiện), đau đầu, đau nhức cơ thể.
2.2 Co giật một phần
Co giật cục bộ vận động đơn giản: Co giật ngón tay, ngón chân, một nửa khuôn mặt, một nửa cơ thể nhưng không mất ý thức. Hoặc đứa trẻ quay mắt, đầu, cơ thể và giơ tay lên như thể nó đang nhìn vào nắm đấm của mình. Hoặc trẻ bị mất phát âm và không thể nói được.
Co giật cục bộ đơn giản, cảm giác: Rối loạn somatosensory đối diện (ngứa ran, ghim và kim, đau giống như điện giật). Trẻ em có thể bị ảo giác (ánh sáng mờ, nhấp nháy ánh sáng, điểm sáng, hình ngôi sao) hoặc không nhìn thấy (nhược thị, mù). Trẻ em có cảm giác ù tai và huýt sáo. Trẻ có thể ngửi thấy mùi rất lạ và khó chịu. Trẻ em có thể cảm thấy chóng mặt, quay cuồng, muốn ngã hoặc lắc lư. Trẻ em có thể trải nghiệm một vị đắng hoặc chua.
Tấn công cục bộ đơn giản với các triệu chứng thực vật: Trẻ có thể tăng tiết nước bọt, nuốt, nhai, buồn nôn hoặc trẻ có thể cảm thấy đánh trống ngực, nóng, xanh xao, xanh xao, nghẹt mũi, đái dầm và khó thở.
Co giật một phần đơn giản với các triệu chứng tâm thần: Trẻ em mất khả năng nói và nói lắp. Trẻ em có thể cảm thấy như chúng đã thấy, đã sống, chưa bao giờ thấy, chưa bao giờ sống, cảm thấy quen thuộc hay xa lạ, có những giấc mơ. Hoặc đứa trẻ cảm thấy khó chịu, sợ hãi, lo lắng, cảm thấy khủng khiếp, hoặc hiếm khi cảm thấy thoải mái, khát hoặc đói.
Co giật cục bộ phức tạp: Trẻ mất ý thức ngay từ đầu với cử động miệng tự động (nhai, nuốt, liếm, nắm lấy). Trẻ em có thể thực hiện các động tác tay, chà xát, cào, cầm đồ vật, cài cúc áo sơ mi, cởi cúc áo sơ mi, lục lọi trong túi, sắp xếp đồ vật và di chuyển đồ đạc. Hoặc nó có thể phát ra từ tượng thanh, tạo ra âm thanh, nói một từ hoặc một câu.
3. Điều trị co giật
Đưa trẻ đến nơi an toàn.
Đặt đầu của trẻ sang một bên để tránh nuốt đờm trong cơn động kinh.
Nới lỏng quần áo của con bạn.
Không giữ chân tay của trẻ trong khi bị co giật.
Đặt một cái thìa hoặc khăn cuộn trên miệng của con bạn để giữ cho bé không cắn lưỡi.
Loại bỏ các đồ vật xung quanh có thể làm tổn thương con bạn.
Tránh đám đông người xung quanh con bạn.
Sau một cơn động kinh, đứa trẻ thường ngủ. Hãy để trẻ ngủ yên.
Chỉ cho con bạn uống thuốc nếu bé bị đau đầu hoặc có khả năng bị đau đầu khác.
4. Động kinh ở trẻ em có chữa khỏi được không?
Hầu hết trẻ em bị động kinh sẽ sống trọn ven và lâu dài. Tuy nhiên, mặc dù rất hiếm nhưng vẫn có trường hợp trẻ tử vong khi:
Cơn co giật rất dài (60 phút hoặc lâu hơn).
Chấn thương hoặc đuối nước trong một cơn động kinh.
Đột tử không rõ nguyên nhân trong bệnh động kinh (sUDEP).
Cho đến nay, cái chết đột ngột trong cơn động kinh vẫn chưa được hiểu rõ, nhưng một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ em bé có hiện tượng này, ví dụ:
Rối loạn phát triển
Ngừng dùng thuốc đột ngột
Co giật không kiểm soát được
Cha mẹ không cho con uống thuốc thường xuyên
Sử dụng nhiều loại thuốc động kinh khác nhau.
Cách tốt nhất để giữ cho con bạn an toàn khỏi chấn thương và đột tử trong cơn động kinh là sử dụng các biện pháp phòng ngừa co giật, đảm bảo bé uống thuốc thường xuyên và làm theo hướng dẫn của bác sĩ.
Bạn phải đưa con đến phòng cấp cứu ngay lập tức nếu con bạn:
Khó thở
Cơn co giật kéo dài hơn 5 phút
Em bé xuất hiện đau đớn trong khi co giật
Không trả lời cuộc gọi của cha mẹ sau khi trải qua cơn động kinh trong khoảng 30 phút.