Hen phế quản là bệnh viêm mãn tính của đường hô hấp, gây tắc nghẽn đường thở không liên tục. Các triệu chứng bao gồm thở khò khè, khó thở, tức ngực và ho dai dẳng từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng thành, thường xuất hiện vào ban đêm và sáng sớm.
1. Hen phế quản là gì?
Hen phế quản là bệnh viêm mãn tính của đường hô hấp, gây tắc nghẽn đường thở không liên tục. Các triệu chứng bao gồm thở khò khè, khó thở, tức ngực và ho dai dẳng từ thời thơ ấu đến tuổi trưởng thành, thường xuất hiện vào ban đêm và sáng sớm.
Bệnh thường gặp ở trẻ em < 5 tuổi và thường có các triệu chứng tái phát là ho khò khè.
2. Triệu chứng hen phế quản
2.1. Đặc điểm ngoại hình:
Thở khò khè không liên tục, thoáng qua: do virus hoặc thay đổi thời tiết, dị ứng theo mùa,… Không thở khò khè giữa các đợt bệnh, ho khò khè xuất hiện trước 3 tuổi.
Các triệu chứng thở khò khè dai dẳng, khò khè không liên tục xuất hiện như trên nhưng kéo dài đến sau 6 tuổi.
2.2. Hen suyễn điển hình:
Viêm đường hô hấp trên bắt đầu bằng hắt hơi, sổ mũi,…
Các cơn hen suyễn khò khè xuất hiện vào giữa đêm và sáng sớm, với âm thanh rít.
Khám: Khi nghe tim có nhiều tiếng khò khè và khò khè.
2.3. Hen suyễn không điển hình:
Có viêm đường hô hấp trên và thở khò khè, khám phổi cho thấy thở khò khè và thở khò khè.
3. Xét nghiệm
Công thức máu cho thấy tăng bạch cầu ái toan. Trong trường hợp bội nhiễm, có sự gia tăng số lượng bạch cầu và bạch cầu trung tính.
Chụp phổi cho thấy tắc nghẽn không khí phổi.
4. Nguyên nhân gây hen phế quản
Virus: Nguyên nhân phổ biến nhất được tìm thấy trong 85% các trường hợp hen suyễn cấp tính là Rhinovirus, Coronavirus, virus cúm, virus hợp bào hô hấp RSV.
Các nguyên nhân khác của hen phế quản:
Môi trường: Bụi, bọ nhà, phấn hoa, vật nuôi, nấm mốc, khói thuốc lá, than tổ ong,…
Thực phẩm như trứng, sữa bò, đậu nành, cá, tôm,…
Các bệnh khác: Trào ngược dạ dày thực quản, sốt, mất nước,…
Yếu tố gia đình của trẻ bị hen suyễn: Cha mẹ có tiền sử hen suyễn hoặc dị ứng.
5. Điều trị hen phế quản
Cơn hen nhẹ: Phun sương Ventolin 0,05-0,15mg/kg/lần lặp lại sau 30 phút hoặc cho thuốc giãn phế quản salbutamon (Ventolin, Solmux Broncho,…), Terbutaline sulfate (Brcanyl,…) làm sạch mũi, thông đường thở (Sterimar, mềm hơn,…).
Cơn hen vừa phải: Kết hợp khí dung ventolin để mở phế quản bằng các thuốc corticosteroid dạng khí dung như Fluticasone propionate (Flixotide), Budesonide (Pulmicort, Symbicort,…)
Cơn hen nặng: Phun khí dung và hít oxy, cho uống kháng sinh nếu có bội nhiễm.
Cơn hen suyễn ác tính: Phải nhập viện trong phòng cấp cứu, thở oxy, khí dung hoặc tiêm tĩnh mạch thuốc giãn phế quản và corticosteroid. Trong trường hợp nặng hơn, có thể cần đặt nội khí quản và thở máy.
6. Ngăn ngừa hen phế quản
Phụ thuộc vào nguyên nhân gây hen suyễn.
Nếu do Virus: cần cách ly trẻ hắt hơi, sổ mũi với trẻ khỏe mạnh.
Nếu do thời tiết, mùa, viêm mũi dị ứng, tiền sử gia đình của cha mẹ bị hen suyễn hoặc con bị bệnh chàm, cần điều trị dự phòng hen suyễn.
Điều trị dự phòng hen suyễn ở trẻ em theo hướng dẫn của chương trình kiểm soát hen suyễn toàn cầu GINA “Thuốc hít là cơ sở điều trị hen suyễn cho trẻ em ở mọi lứa tuổi”.
Thuốc hít: Fluticasone Propionate (Flixotide), Salmeterol/fluticasone propionate (Seretide).
Thuốc uống: Montelukast Na (Singulair, Montelukast,…).