Đau thần kinh tọa (còn được gọi là dây thần kinh tọa và các nhánh của nó) là một hội chứng thần kinh đặc trưng bởi đau dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cả bệnh đĩa đệm. Gây chèn ép lên rễ thần kinh tọa chiếm tỷ lệ cao nhất (gần 80% trường hợp), ngoài ra còn có các nguyên nhân khác như bất thường bẩm sinh cột sống thắt lưng, viêm tại vị trí hoặc các vùng lân cận. Peri-sciatica, các bệnh gây tổn thương thần kinh như tiểu đường, viêm hoặc phì đại cơ kim tự tháp (hay còn gọi là hội chứng cơ lê), hẹp ống dẫn, chấn thương cột sống cùng, ung thư tủy sống, tủy sống hoặc khối u từ nơi khác đã di căn đến cột sống…
Đau thần kinh tọa thường gặp ở những người từ 30-60 tuổi, ảnh hưởng đến công việc và sinh hoạt ở các mức độ khác nhau từ nhẹ đến nặng. Tập thể dục cải thiện và tăng cường sức mạnh cho lưng trong khi tăng tính linh hoạt ở hông và phần dưới cơ thể sẽ làm giảm đáng kể đau lưng dưới và các triệu chứng khác của đau thần kinh tọa.
1. Vai trò của các biện pháp điều trị bảo tồn đối với đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa, giống như bất kỳ tình trạng y tế nào khác, cần được bác sĩ chuyên khoa kiểm tra và tư vấn về tình trạng của bệnh, để xác định các phương pháp điều trị thích hợp như điều trị bảo tồn hoặc điều trị. can thiệp phẫu thuật.
Điều trị bảo tồn là sử dụng thuốc, điều chỉnh thần kinh cột sống, bài tập vận động, xoa bóp, phương pháp vật lý trị liệu…
Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân đáp ứng tốt với các phương pháp điều trị bảo tồn và không đau trong vòng vài tuần.
Điều trị bảo tồn là một lựa chọn tốt cho bệnh nhân đau thần kinh tọa, bởi vì có những báo cáo thống kê rằng, gần 50% tất cả các trường hợp đau thần kinh tọa đã cải thiện các triệu chứng trong vòng 1 năm. 5 tháng kể từ khi chẩn đoán. Rõ ràng, các phương pháp điều trị bảo tồn sẽ mất nhiều thời gian hơn để phát huy tác dụng so với điều trị phẫu thuật, phẫu thuật là phương pháp điều trị can thiệp và có những rủi ro riêng (như nhiễm khuẩn). , chảy máu,…). Điều quan trọng là bệnh nhân phải nhớ rằng điều quan trọng là phải đến bác sĩ để tư vấn về phương pháp điều trị phù hợp cho bạn.
2. Bài tập giúp giảm đau cho bệnh nhân đau thần kinh tọa
Các bài tập giúp giảm đau sẽ tập trung vào hai vấn đề chính, đó là cải thiện và tăng cường lưng, và tăng tính linh hoạt của vùng thắt lưng và gân kheo.
Các cơ xung quanh cột sống và cơ bụng có thể quá yếu, hoặc co bóp các cơ quá mức, khiến cột sống và cơ thể không được hỗ trợ. Tư thế xấu và phản ứng cơ bắp không phù hợp với trạng thái của cột sống dẫn đến tăng nguy cơ đau lưng dưới và đau thần kinh tọa. Các bài tập nhẹ nhàng giúp tăng cường lưng sẽ giúp cải thiện tư thế và phản ứng của cột sống, giảm khả năng và mức độ nghiêm trọng của đau lưng và đau thần kinh tọa. Nếu bạn đang hồi phục sau đau thần kinh tọa, bạn nên tránh các hoạt động có tác động cao, chẳng hạn như chạy bộ hoặc chơi các môn thể thao nặng.
Các cơ vùng đùi sau, cơ vùng mông và vùng hông cứng sẽ ảnh hưởng tới tư thế và làm tăng áp lực lên vùng lưng dưới, từ đó tác động tới tình trạng đau thần kinh tọa. Nhóm cơ đùi sau (hamstrings) bao gồm cơ nhị đầu đùi, cơ bán gân và cơ bán màng, còn nhóm cơ mông (gluteus) bao gồm cơ mông lớn, cơ mông nhỡ và cơ mông bé. Đa số các trường hợp đau thần kinh tọa sẽ có đáp ứng giảm đau rõ rệt đối với các bài tập giãn cơ vùng hông và các cơ đùi sau, đồng thời làm giảm nhẹ tình trạng co thắt ở cơ hình lê. Không vận động trong thời gian dài hoặc ngồi quá lâu làm tăng áp lực lên cơ hình lê, khiến tình trạng đau xuất hiện và ngày càng trầm trọng hơn.
Bệnh nhân đau thần kinh tọa có thể tham khảo các bài tập giãn cơ dưới đây:
Bài tập giãn cơ 1:
Nằm thẳng người trên mặt phẳng cứng, co hai đầu gối, hai bàn chân chống xuống sàn.
Nâng chân bên trái lên, bắt chéo sang bên phải ở vị trí phía trên của đầu gối bên phải.
Giữ nguyên vị trí của đùi chân bên phải, từ từ kéo dần chân bên trái lên phía ngực cho tới khi cơ thể cảm nhận được có sự giãn cơ ở vùng mông.
Giữ nguyên tư thế trong vòng từ 10 tới 30 giây.
Lặp lại động tác, nhưng với bên chân còn lại.
Bài tập giãn cơ 2:
Nằm thẳng người trên mặt phẳng cứng, hai chân duỗi thẳng.
Dùng một bên tay nâng đầu gối phía bên đối diện, kéo dần dần đầu gối về phía vai của bên tay đó.
Giữ nguyên tư thế trong vòng từ 10 tới 30 giây.
Lặp lại động tác, nhưng đổi bên.
Bài tập giãn cơ 3:
Ngồi trên mặt phẳng cứng, hai chân duỗi thẳng hoàn toàn.
Gập chân phải lại, đưa về phía thân mình sao cho mắt cá chân ngoài nằm phía trên của đầu gối bên trái.
Cúi gập người về phía trước, sao cho phần thân trên chạm được tới đùi.
Giữ nguyên tư thế trong vòng từ 15 tới 30 giây.
Lặp lại động tác, nhưng đổi bên chân.
Bài tập giãn cơ 4:
Quỳ trên mặt phẳng cứng, hai bàn tay chống xuống mặt sàn.
Nâng toàn bộ chân phải lên, đưa ra phía trước, rồi đặt toàn bộ đùi, cẳng chân, bàn chân lên mặt sàn (phần cẳng chân nên ở vị trí bắt chéo vuông góc với thân mình, bàn chân thẳng góc với cẳng chân).
Chân trái duỗi thẳng tối đa ra phía sau, đầu gối và mũi bàn chân trái chống xuống sàn, gót chân trái hướng lên trời.
Thả lỏng dần lực đỡ của tay, để cơ thể sẽ được đỡ hoàn toàn bằng chân. Gập người về phía trước, xuống sát chân.
Hít vào một hơi thật sâu. Khi thở ra, chống tay nâng dần cơ thể lên, trở về tư thế ban đầu.
Lặp lại động tác với bên đối diện.
Trong quá trình tập luyện, bệnh nhân nên lưu ý tới sự an toàn của bản thân, bởi khả năng tập luyện, sự dẻo dai của mỗi cá nhân là khác nhau. Hãy chọn cho mình bài tập phù hợp, nâng dần độ khó theo thời gian, đồng thời kiên trì luyện tập để đạt được hiệu quả cao nhất.
Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn