Tại Việt Nam, tỷ lệ người mắc bệnh Basedow khá cao, chiếm khoảng 10% đến 39% các bệnh liên quan đến bướu cổ hiện nay. Nếu bệnh không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm.
1. Bệnh Basedow là gì?
Bệnh Basedow là bệnh nội tiết phổ biến nhất hiện nay, trong đó cường giáp tự miễn chiếm hơn 90% cường giáp. Bệnh được đặc trưng bởi bướu cổ lan tỏa và lồi mắt, thường thấy chủ yếu ở phụ nữ. Nếu không được điều trị kịp thời, nó có thể rất nguy hiểm cho bệnh nhân.
2. Nhận biết các triệu chứng của bệnh Basedow
Việc nhận biết các triệu chứng được chia thành hai nhóm hội chứng lớn, đó là biểu hiện tuyến giáp và ngoại giáp.
2.1. Tại tuyến giáp
Bướu cổ tuyến giáp
Những người mắc bệnh Graves thường có bướu cổ lớn, thường lan tỏa, tương đối đều, mềm hoặc hơi cứng, nếu bướu cổ lớn có thể chèn ép các cơ quan lân cận. Một số biểu hiện của rối loạn mạch máu ở vùng cổ như đỏ, nóng, tăng tiết mồ hôi.
Tim
Hồi hộp, nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp tim khi gắng sức hoặc trong khi nghỉ ngơi. Các trường hợp mạnh gây suy tim mạch máu, phù phổi, gan to và phù nề chi dưới.
thần kinh cơ
Dấu hiệu nổi bật nhất ở cả hai tay là run tay kèm theo yếu cơ. Khi bị cường giáp, bệnh nhân thường có tâm trạng thay đổi, tức giận hoặc cáu kỉnh, tức giận, nói nhiều, bồn chồn, khó tập trung, mất ngủ.
Dấu hiệu tăng trao đổi chất
Nhiệt độ cơ thể cao, thất thường, không ổn định, luôn cảm thấy nóng. Cơ thể gầy nhanh, uống nhiều nước, chịu được thời tiết lạnh nhưng thời tiết không nóng.
Ngoài ra, còn có những rối loạn chuyển hóa gây loãng xương, ở người cao tuổi sau mãn kinh gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng như xẹp đốt sống, loãng xương tự nhiên, viêm quanh khớp.
Biểu hiện tiêu hóa
Ăn nhiều vẫn gầy, hoặc bị tiêu chảy, nôn mửa, vàng da.
Rối loạn sinh lý
Với các biểu hiện giảm ham muốn tình dục ở nam giới và rối loạn kinh nguyệt ở phụ nữ, gynecomastia ở nam giới.
Da và các cơ quan phụ thuộc
Ngứa da, biểu hiện rối loạn sắc tố da, có phát ban ở tay và tứ chi, tóc khô, bạc, rất dễ rụng tóc.
2.2. Biểu hiện ngoài giáp
Tổn thương mắt
Phổ biến nhất là nhô ra. Có 2 loại: nhô ra giả và nhô ra thật (nhô ra nội tiết), có thể không liên quan đến mức độ nhiễm độc giáp hoặc độc lập với điều trị vì nó có thể xảy ra sau quá trình điều trị, đặc biệt là phẫu thuật hoặc phẫu thuật. Triệu chứng này là một tổn thương không xâm nhập liên quan đến bất thường chức năng do tăng hoạt động của hệ thần kinh giao cảm, tăng thyroxine, gây tăng co bóp cơ nâng, khiến khóe mắt mở rộng.
Đôi mắt thực sự lồi
Các tổn thương xâm nhập nhô ra thực sự (nhô ra nội tiết) liên quan đến các thành phần quỹ đạo gây ra bệnh nhãn khoa nội tiết trong bối cảnh bệnh Graves tự miễn, gây tổn thương các mô vận động và quỹ đạo sau. Bệnh về mắt này thường liên quan đến việc tăng nồng độ kháng thể TSH (kích thích).
Enchantment
Tỷ lệ mắc bệnh là 2-3%, thường nằm ở phía trước chân, dưới đầu gối, với sự đối xứng. Các khu vực tổn thương dày không thể kéo lên có đường kính vài cm, hạn chế. Da của khu vực bị ảnh hưởng thường có màu hồng và sáng bóng, thâm nhiễm cứng 9 (da lợn), lỗ chân lông to và nổi bật, tăng trưởng thưa thớt, lông dựng đứng (màu cam), bài tiết nhiều mồ hôi. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có hiện tượng này cũng xuất hiện tỏa ra từ chi dưới đến bàn chân.
Đầu to
Đầu ngón tay và ngón chân của bệnh nhân bị biến dạng hình đầu gậy liên quan đến màng ngoài tim có thể có phản ứng mô mềm, nhợt nhạt và nhiệt độ bình thường để phân biệt bệnh hàm dưới. Ngoài ra còn có triệu chứng mất móng.
Ngoài các biểu hiện trên, còn có một số dấu hiệu của các bệnh tự miễn khác liên quan đến suy thận, suy giáp, tiểu đường, nhược cơ, trong bối cảnh bệnh đa nội tiết. tự miễn.
3. Nguyên nhân gây bệnh Basedow
Bệnh Basedow hiện là bệnh tự miễn với nguyên nhân thống kê phần lớn liên quan đến di truyền khoảng 79%, còn lại là do các yếu tố khác như tuổi tác, môi trường sống, vị trí địa lý, giới tính và hóa chất. được tìm thấy trong thực phẩm hàng ngày.
4. Bệnh Basedow có nguy hiểm không?
Basedow là căn bệnh rất nguy hiểm cho hệ tim mạch, nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh nhân sẽ tử vong trong tình trạng suy tim, kiệt sức và đặc biệt là trong tình trạng bão tuyến giáp. , một trong những biến chứng nghiêm trọng của bệnh.
5. Chẩn đoán bệnh Basedow
Chẩn đoán lâm sàng bệnh Basedow được thực hiện như sau:
Siêu âm tuyến giáp, siêu âm Doppler mạch giáp
Xét nghiệm chẩn đoán hormone
Quét tuyến giáp
ECG
Tia X
Xét nghiệm men gan…
6. Các biện pháp phòng bệnh Basedow
Đối với những bệnh nhân đã mắc bệnh trong quá khứ, cần thực hiện một số bước để giảm nguy cơ cường giáp tự miễn dịch tái phát bệnh.
Cải thiện tình trạng sức khỏe, ăn các bữa ăn bổ dưỡng, lành mạnh thường xuyên để tăng cường sức khỏe cơ thể, tăng sức đề kháng và điều hòa hệ miễn dịch của cơ thể.
Người bệnh cần xây dựng nền tảng tinh thần tốt, thoải mái, tránh căng thẳng, buồn bã.
Không hút thuốc và sử dụng các chất kích thích có hại cho đường hô hấp, tránh hít phải khói thuốc lá.
Đeo kính để bảo vệ mắt khỏi bụi, sử dụng thuốc nhỏ mắt và làm sạch mắt hàng ngày.
Hạn chế ăn thực phẩm chứa nhiều i-ốt, không chạm vào vùng cổ nhiều.
Ngoài ra, nếu có bất kỳ triệu chứng cường giáp nào nêu trên, người dân cần đến các cơ sở y tế thực hiện siêu âm tuyến giáp để kịp thời phát hiện sớm và có phương án điều trị bệnh tuyến giáp phù hợp. bệnh này.