MỤC TIÊU CHUNG CẮT GAN PHÂN THÙY HAI
Cắt gan phân thùy hai là cắt gan nhỏ. Cắt gan đoạn dưới 2 thường được chỉ định cho các khối u gan nhỏ nằm ở đoạn dưới 2, tuy nhiên, phẫu thuật này thường được thay thế bằng phẫu thuật cắt thùy trái. HCC chính xác về mặt giải phẫu không phải là một hoạt động dễ dàng vì mặt phẳng cắt bỏ là sau và hướng lên trên.
Chỉ định trong điều trị cắt gan phân thùy hai
– Cắt gan phân thùy hai thường được chỉ định cho các trường hợp u gan lành tính nằm ở đoạn dưới 2 hoặc u gan ác tính một mình nhưng nằm ở đoạn dưới không di căn xa, đồng thời, cần đảm bảo rằng biên độ cắt bỏ đạt ít nhất 1cm tương đối).
– Ung thư gan thứ phát đa dạng với nhân ở đoạn 2 hoặc khối u gan tái phát ở đoạn 2 nhưng cắt gan đòi hỏi phải tiết kiệm nhu mô gan (không thể áp dụng phẫu thuật cắt thùy trái).
– Khối u gan ác tính nằm ở đoạn dưới 2 trên nền bệnh lý gan, có nhiều khả năng dẫn đến suy gan sau phẫu thuật.
– Sỏi trong gan tập trung ở đoạn dưới 2 và gây hẹp ống mật ở đoạn dưới 2, vì vậy rất khó để loại bỏ tất cả các viên sỏi.
Chống chỉ định
– Khối u gan ác tính, nhưng cạnh cắt không đảm bảo không có tế bào ung thư, và khối u phát triển bên ngoài phân khu 2.
– Bệnh nhân đã có những di căn xa: phúc mạc, xương, não…
– Các bệnh lý nặng: tim mạch, bệnh hô hấp, rối loạn đông máu…
Các bước chuẩn bị tiến hành cắt hạ gan phân thùy hai
1.Bác sĩ:
– Nếu bác sĩ phẫu thuật chuyên về tiêu hóa, gan mật.
– Kinh nghiệm phẫu thuật gan > 5 năm.
2. Bệnh nhân:
– Bệnh nhân phải được khám xét nghiệm đầy đủ, siêu âm bụng và chụp CT hoặc MRI để đánh giá tình trạng bệnh và giai đoạn của bệnh. Đánh giá các bệnh đi kèm như tim mạch, hô hấp, v.v.
– Trong trường hợp bệnh nhân nhiễm virus viêm gan B, HBV-DNA phải được định lượng và điều trị trước khi phẫu thuật.
– Một ngày trước khi phẫu thuật, cơ thể phải được làm sạch, cạo lông bộ phận sinh dục, làm sạch thuốc xổ hoặc cho Fortrans uống.
– Bệnh nhân cần phải được giải thích đầy đủ về bệnh lý, quy trình phẫu thuật, những rủi ro có thể xảy ra trong và sau phẫu thuật.
3. dụng cụ y tế:
– Khung van xích nâng thành bụng.
– Bộ dụng cụ phẫu thuật tiêu hóa tổng quát.
– Mục tiêu 3.0, 4.0, chỉ không chi tiêu 4.0, 5.0…
– Dụng cụ cắt gan: pince, dao siêu âm (scapel hài hòa), dao CUSA, dao điện lưỡng cực…
4. Thời gian phẫu thuật ước tính: 90 phút
V. Các bước tiến hành cắt gan phân thùy hai
1. Tư thế:
– Bệnh nhân nằm ngửa với hai cánh tay ở góc phải với cơ thể.
– Bác sĩ phẫu thuật đứng ở phía bên phải của bệnh nhân, trợ lý 1 và 2 đứng bên trái, dụng cụ đứng với bác sĩ phẫu thuật.
2. gây mê:
– Gây mê nội khí quản, ống mũi, ống thông tiểu, tĩnh mạch ngoại biên. Hãy đặt một chiếc gối nhỏ ở xương ức để lộ vết mổ, khử trùng toàn bộ bụng từ dưới núm vú đến xương mu.
3. Kỹ thuật:
BƯỚC 1 – mở bụng:
Một nội soi giữa đường trên rốn, có thể được kéo dưới rốn, thường được sử dụng.
BƯỚC 2:
Đánh giá tổn thương gan, các hạch pedunculated gan, nhu mô của phần còn lại của gan. Đánh giá các cơ quan khác như dạ dày, ruột non… trong bụng, đánh giá tình trạng dịch ổ bụng. Sinh thiết ngay lập tức các tổn thương ngoài gan như tràn dịch gan, nốt phúc mạc nếu nghi ngờ.
BƯỚC 3:
Giải phóng gan: dây chằng tròn, dây chằng liềm, dây chằng tam giác, dây chằng vành.
BƯỚC 4:
Kiểm soát móng chân phân đoạn dưới 2: Mở omentum nhỏ hơn, tách dây chằng tĩnh mạch dưới, khu vực gần móng chân của gan đoạn dưới 2, tách nhu mô gan ở rìa dưới bên trái của dây chằng tròn, mổ xẻ hai điểm bằng cách mổ xẻ Điều này sẽ tiết lộ móng chân của đoạn dưới 2, phân luồng nó, và cặp điều khiển sẽ hiển thị khu vực thiếu máu cục bộ tương ứng với phân đoạn thấp hơn 2. BƯỚC 5:
Cắt gan theo phương pháp Tôn Thất Tùng
– Sử dụng dao điện để đánh dấu vết cắt gan: bề mặt trên của gan thường là đường đi từ viền trái của vena cava dưới đến một điểm khoảng 1 ngón tay từ điểm giữa của viền trước của thùy trái. Bề mặt kém hơn đi từ điểm ở lề trước đến điểm dưới lề trái của dây chằng tròn.
– Cắt nhu mô gan bằng kẹp, dao siêu âm hoặc CUSA. Trong quá trình cắt nhu mô, có thể ghép nối toàn bộ móng chân, hoặc chọn nửa bên trái của cuống, hoặc không cần xích lô nào cả. Thời gian ghép đôi mỗi lần không quá 15′, giữa các cặp nghỉ 5′. Mổ xẻ và buộc tất cả các nhánh mạch máu trong khu vực cắt gan có thể sử dụng dao lưỡng cực hoặc dao siêu âm để ngăn chặn triệu chứng chảy máu của các nhánh nhỏ.
-Cặp móng chân phân đoạn thấp hơn 2, được khâu bằng sợi 3.0 hoặc 4.0. Cặp cắt tĩnh mạch gan, khâu cầm máu bằng chỉ 3.0 hoặc 4.0.
– Cắt gan: các điểm chảy máu có thể được khâu để cầm máu bằng các mũi khâu hình chữ X với sợi chỉ 4.0, 5.0 hoặc điện tử cung bằng dao Lưỡng cực.
BƯỚC 6:
Lau bụng, đặt dẫn lưu: đặt 02 cống tại khu vực cắt, đóng bụng.
Theo dõi nguy cơ sau phẫu thuật
Khi bệnh nhân đã có thể rút ống nội khí quản, bệnh nhân được chuyển đến khoa, thở oxy trong > 48 giờ, dinh dưỡng cha mẹ > 72 h, xét nghiệm sinh hóa máu, máu đông , công thức máu thực hiện vào ngày 1, 3, 5, 7 sau phẫu thuật. Có các biến chứng khác sau phẫu thuật bao gồm:
– Máu chảy trong ổ bụng: chảy máu qua dẫn lưu, giảm hematocrit, truyền máu hoặc can thiệp phẫu thuật để cầm máu.
– Rò mật: khi mật qua dẫn lưu > 50ml/ngày trong 3 ngày. Theo dõi và điều trị y tế, giữ dẫn lưu bụng lâu dài và luôn mở dẫn lưu đường mật để giảm áp lực đường mật.
– Có các biến chứng khác: nhiễm trùng vết thương, viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu