1. Các phương pháp điều trị rách sụn chêm phổ biến hiện nay
1.1. Sơ lược về chấn thương sụn chêm
Sụn chêm là một bộ phận của khớp gối, có cấu tạo nhỏ, có tác dụng hấp thụ và truyền lực từ lồi cầu xương đùi xuống mâm chày, giúp khớp gối ổn định, tránh tổn thương khớp. Do khớp gối khá lỏng lẻo nên rất dễ gặp chấn thương như gãy xương, rách dây chằng, trật khớp,… Và rách sụn chêm cũng là một chấn thương thường gặp ở khớp gối.
Về nguyên nhân chấn thương, thanh niên chủ yếu bị rách sụn chêm sau chấn thương bất ngờ. Ở người già, sụn chêm thường bị rách do thoái hóa.
Khi sụn chêm bị rách nhỏ, người bệnh sẽ bị sưng đau nhẹ ở khớp gối, thường kéo dài khoảng 2-3 tuần. Khi rách nặng hơn, người bệnh sẽ bị đau trong khớp hoặc ở trung tâm khớp gối, khớp sưng tấy, cứng khớp, vận động khó khăn,… Nhưng khi sụn chêm bị rách quá lớn thì sụn chêm có thể di chuyển được. . vào khe khớp gây kẹt khớp, khóa khớp khiến người bệnh không duỗi thẳng được khớp gối, sưng hoặc cứng khớp.
Hình ảnh sụn chêm khớp gối khi bị rách
1.2. Rách sụn khớp được điều trị như thế nào?
Quyết định điều trị vết rách sụn chêm sẽ dựa trên các yếu tố như loại vết rách, vị trí vết rách và mức độ nghiêm trọng của vết thương. Ngoài ra, tuổi và mức độ hoạt động của bệnh nhân cũng ảnh hưởng đến sự lựa chọn phương pháp điều trị của bác sĩ.
Điều trị bảo tồn
Thông thường, các bác sĩ sẽ chỉ định điều trị bảo tồn đối với trường hợp rách sụn chêm có vết rách nhỏ, bệnh nhân đau ít và khớp gối ổn định. Phương pháp điều trị chủ yếu là chườm đá, bất động khớp gối, hạn chế vận động, kết hợp dùng thuốc giảm đau, chống viêm, chống phù nề.
Điều trị phẫu thuật
Với tình trạng rách sụn chêm lớn, bác sĩ thường chỉ định cho bệnh nhân điều trị ngoại khoa: Có thể mổ hở hoặc mổ nội soi. Hiện nay, phẫu thuật nội soi được áp dụng phổ biến hơn vì ít xâm lấn, giúp bệnh nhân hồi phục nhanh sau mổ, đảm bảo tính thẩm mỹ và điều trị triệt để. Hiện nay có 2 phương pháp chữa rách sụn chêm thường được áp dụng đó là:
Khâu rách sụn chêm: Chỉ định cho bệnh nhân bị rách dọc, vùng 1/3 ngoài sát bao khớp – nơi có nguồn cung cấp máu dồi dào, vết rách mới trước 4 tuần. Tạo hình lại sụn chêm: Chỉ định đối với trường hợp rách sụn chêm trên 6 tuần, vị trí rách ở vùng 2⁄3 vùng ít cung cấp máu.
Sau khi cắt bỏ sụn chêm, bệnh nhân sẽ được phục hồi chức năng trong tối thiểu 6 tuần.
Bệnh nhân bị rách sụn chêm cần điều trị nhanh chóng và hiệu quả
2. Điều trị rách sụn chêm bằng huyết tương giàu tiểu cầu (PRP)
Ngoài thuốc hoặc phẫu thuật, bệnh nhân bị rách sụn chêm giờ đây còn có một lựa chọn điều trị khác, đó là huyết tương giàu tiểu cầu (PRP).
2.1. Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là gì?
Huyết tương giàu tiểu cầu (PRP) là sản phẩm được lấy từ máu của chính bệnh nhân (tự thân) với hàm lượng tiểu cầu và các yếu tố sinh học phân tử cao gấp nhiều lần so với mức bình thường. Tiểu cầu sẽ tăng tốc độ phục hồi tại chỗ của mô tế bào, giúp làm lành nhanh chóng các vùng tổn thương trên cơ thể. Nhờ đó, áp dụng phương pháp điều trị PRP sẽ giúp tái tạo các mô tổn thương nhanh chóng, an toàn và ít đau.
Huyết tương giàu tiểu cầu giúp giảm viêm, giảm đau; kích thích phục hồi các mô bị tổn thương (gân, cơ, sụn,…); tái tạo và phục hồi chức năng cơ xương khớp; giúp rút ngắn thời gian phục hồi của các cơ quan.
Lưu ý khi sử dụng huyết tương giàu tiểu cầu
Nồng độ huyết sắc tố trong máu dưới 110g/l. Tiểu cầu trong máu dưới 150.000/mm3. Mang thai. Thoái hóa khớp gối chưa loại trừ các bệnh lý kèm theo như viêm khớp gối nhiễm trùng (viêm khớp mủ, lao khớp). Ngoại nhiễm trùng. da quanh khớp gối, nhiễm nấm… khi tiêm có nguy cơ đưa vi khuẩn, vi nấm vào khớp gối. Tiêm corticoid/axit hyaluronic tại vị trí khớp gối bị tổn thương với mũi tiêm gần nhất trong vòng 6 tuần trước đó. Thận trọng với bệnh nhân đái tháo đường, tăng huyết áp, viêm khớp dạng thấp, các bệnh về máu bao gồm rối loạn chức năng tiểu cầu, bệnh tim mạch nặng, nhiễm trùng toàn thân, bệnh lý ác tính, suy giảm miễn dịch, đang điều trị chống đông máu… Chỉ thực hiện thủ thuật tiêm PRP khi các bệnh trên đã được kiểm soát tốt. Trường hợp bệnh nhân đang dùng thuốc chống viêm không steroid thì phải ngừng thuốc trong vòng 1 tuần trước khi tiêm liệu pháp. PRP hoặc axit hyaluronic.